Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh hà nội - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ ANH THU
MÃ SINH VIÊN
: A20872
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân
hàng có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các anh chị trong ngân
hàng. Đó là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Anh Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Đỗ Thị Anh Thu

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................1

1.3.4.1. Nhân tố kiểm soát được ..................................................................................29
1.3.4.2. Nhân tố không kiểm soát được .......................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................. 35
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội.........................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Hà Nội .........................................................................................................36
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội ............................................................................................36
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .........................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................38
2.1.3.1. Huy động vốn .................................................................................................38
2.1.3.2. Sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................................42
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác ...........................................................................43
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................44
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2012-2014 ............45
2.2.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................45
2.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................46
2.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................46
2.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................47
2.2.5. Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................................................51
2.2.5.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................51

3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...................................................74
3.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........74
3.4. Giải pháp .............................................................................................................75
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay ...........................................75
3.4.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay ....................................77
3.4.3. Thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo ....................................................78
3.4.4. Xử lý kịp thời nợ quá hạn .................................................................................78
3.4.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ............................................................79


3.5. Kiến nghị ..............................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNVVN



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Saigonbank chi nhánh Hà Nội ......................................36
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................39
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...........................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................51
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ..................................52
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................53
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .......................................................54
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................55
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo tài sản đảm bảo kỳ
hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ........57
Bảng 2.6. Chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............59
Bảng 2.7. Tỷ trọng doanh dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................60
Bảng 2.8. Hệ số thu hồi nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................61
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................63
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.........................................................................64
Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay ..............................................................................65

DNVVN có thể tiếp cận được vốn vay từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều
này thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước thường điều hành linh hoạt trần lãi suất, đã
giúp giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, thực tế
là các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay của các ngân hàng thương mại bởi vì năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp hay
các doanh nghiệp này không thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như
phải có tài sản đảm bảo và tài sản này phải lớn hơn giá trị khoản vay. Về phía ngân
hàng thương mại thì các ngân hàng cũng hạn chế trong công tác cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì năng lực sử dụng vốn đạt hiệu quả chưa cao tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong việc thu hồi nợ gốc và lãi.


Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi loại hình doanh nghiệp này đang chiếm ưu thế về số
lượng trong cộng đồng doanh nghiệp và những đóng góp của nó đối với nền kinh tế.
Vì vậy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã
chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bộ phận khách hàng này
với hi vọng góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Song bên cạnh những thành
tựu đáng ghi nhận như dư nợ cho vay qua các năm tăng thì chất lượng cho vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao dẫn
đến rủi ro trong các hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài: “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng
chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
tình hình cho vay cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội để tìm ra được
những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi
nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại và phát triển. Vì thế người ta dựa trên các tiêu thức khác nhau để phân loại doanh
nghiệp như phân loại dựa vào vốn và tài sản, ngành nghề kinh doanh,….
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty Tài chính

nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy sản

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10

người

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
đến 50
người

Từ trên 20 tỷ
đến 50 tỷ
đồng

Từ trên 50
đến 100
người

Khu vực

(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên những cơ sở phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.

Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chỉ thị đến
với người lao động một cách nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định nhanh chóng, trực tiếp thường
dẫn đến rủi ro cao khi những quyết định này là thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế
xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, không am hiểu sâu về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã
hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng
bởi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài, khó đứng vững khi nền kinh tế biến
động. Thêm vào đó là việc nhiều chủ DNVVN chưa chấp hành tốt các quy định về
thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp,…
Điều này thể hiện qua một số việc như không minh bạch thông tin tài chính để có thể
tránh nghĩa vụ đóng thuế và vay mượn vốn từ các tổ chức tín dụng, việc quản lý tài
chính còn nhiều lỗ hổng khiến cho nguồn vốn thất thoát khi đầu tư một số dự án, chất
lượng hàng hóa không được nâng cao khi trình độ quản lý trong vận hành dây chuyền
sản xuất còn nhiều bất cập,…
Năng lực tài chính thấp
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường
là vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, vì là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì vậy các DNVVN thường bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt
bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Đầu tiên là khả năng về vốn bị
3

Thang Long University Library


hạn chế, lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD không đủ để DNVVN có thể đầu tư vào
các dự án kinh doanh, thứ hai là khả năng kiểm soát và sử dụng vốn chưa thật sự tốt.

nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh
chóng và bền vững, nhưng những năm qua DNVVN do năng lực tài chính thấp, không

4


tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nên các DNVVN luôn sử dụng công nghệ lạc
hậu, máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ cũ.
Theo thống kê từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, hiện nay cả nước có gần
600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến
76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 – 70 của thế
kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang, chỉ có 20% là
nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. [15]
Do những hạn chế về trình độ công nghệ như hiện nay mà các DNVVN rất khó
tham gia vào những dự án lớn, sản phẩm tạo ra chất lượng thấp, không thu về được lợi
nhuận như dự kiến, hạn chế khả năng cạnh tranh của DNVVN trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có đủ sức lực cạnh tranh trên thị trường
so với các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực quản lý còn yếu kém. Đa phần các chủ DNVVN thường không tìm ra được
bước đi đúng đắn trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt vì bản thân các chủ
doanh nghiệp này thường không được đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, cũng như việc hoạch định các chiến lược phát triển. Do đó các vấn đề liên
quan đến vốn, chiến lược phân phối sản phẩm đều gặp khó khăn. Vì vậy sản phẩm của
DNVVN trên thị trường khó lòng có thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị
trường thế giới, hàng loạt Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các
nước châu Á, châu Âu, đã mở ra con đường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận

triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng
Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
doanh xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội đó nhiều DNVVN đã chuyển mình sang những
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu như hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ nội thất, chế
biến thủy sản, công nghiệp phụ trợ,… hoặc ngay từ lúc khởi nghiệp nhiều DNVVN đã
định hướng doanh nghiệp theo hướng xuất khẩu. Vì vậy sản phẩm của các DNVVN
này thường tiếp cận luôn với thị trường quốc tế, thúc đẩy lượng hàng hóa nội địa xuất
khẩu, từ đó mở rộng mối quan hệ với nhiều quốc gia. Qua đó thấy được DNVVN đang
có chiến lược tiếp cận khá tốt thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
trong nước phát triển.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, DNVVN
đã và đang thu hút một số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. DNVVN thường tập trung ở các ngành nghề không đòi trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao nên đã tạo nhiều cơ hội cho những lao động phổ thông có việc làm
với những ngành nghề như may mặc, chế biến nông sản,… Thêm vào đó, hiện nay khi
mà các doanh nghiệp có xu hướng mua bán và sáp nhập với nhau thì việc thừa nguồn
nhân lực dẫn đến cắt giảm là điều tất yếu. Vì vậy sự phát triển và tồn tại của các
6


DNVVN đã góp phần tạo sự ổn định trong việc làm cho người lao động, giải quyết
thất nghiệp, lại đón nhận được những lao động có trình độ cao. Ngoài ra việc trả lương
phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Đồng thời làm cho cuộc sống người lao
động trở nên tốt hơn.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của



1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Về quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay phụ thuộc vào chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các dự án hợp đồng kinh tế được ký
kết. Quy mô khoản vay của các DNVVN thường không quá lớn vì các doanh nghiệp
này chủ yếu vay vốn để tiếp tục hoạt động SXKD, mua sắm nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, hay mua sắm dây chuyền trang thiết bị có giá trị nhỏ. Còn các
khoản vay có quy mô lớn thì các doanh nghiệp này đa phần không tiếp cận được bởi
năng lực tài chính thấp, ngân hàng không tin tưởng vào khả năng sử dụng vốn, nên
ngân hàng rất ít khi cho DNVVN vay những khoản vay có quy mô lớn như này.
Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu nhận
vốn cho đến thời điểm trả hết gốc và lãi theo như thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian
cho vay DNVVN của NHTM rất đa dạng có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các
khoảng thời gian này phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đối với
các dự án đầu tư hay phương án SXKD như việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào hay
dự án mở rộng quy mô doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng,… nhưng đa phần các
khoản cho vay DNVVN thường trong ngắn hạn vì năng lực tài chính của DNVVN
không đủ để ngân hàng có thể tin tưởng, nếu xảy ra rủi ro ngân hàng còn kịp thời xử lý.
Đối với thời gian trung và dài hạn thì thường là các dự án có quy mô lớn nên ngân
hàng thường xem xét kỹ lưỡng trước khi cho vay, nếu khả thi thì DNVVN có thể tiếp
cận được với khoảng thời gian này.
Tài sản đảm bảo: Với sự không ổn đinh trong hoạt động kinh doanh của
DNVVN như vốn, nguồn nhân lực, ngành nghề kinh doanh, khả năng phân tích và
nghiên cứu thị trường kém nên cho vay DNVVN tiềm ẩn nhiều rủi ro về hoạt động
SXKD. Khi một yếu tố bất lợi tác động từ bên ngoài như nền kinh tế đi xuống, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào bất ngờ tăng lên hay việc gia tăng đối thủ cạnh tranh trên thị
trường cũng sẽ làm doanh nghiệp điêu đứng, bởi bản chất quy mô vốn nhỏ, năng lực
ứng phó với thị trường chưa cao dễ bị tác động, khiến doanh nghiệp dễ lâm vào tình
cảnh khó khăn. Điều này khiến cho việc phân phối và tiêu thụ sản phẩm đầu ra gặp

hồi lại được vốn đầu tư để đảm bảo trả nợ được cho ngân hàng.Sau khi xác nhận
những điều trên, ngân hàng sẽ cho DNVVN vay vốn. Tiếp đó, ngân hàng phải có các
biện pháp giám sát để chắc chắn doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích trong
hợp đồng cho vay. Nếu sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải có các biện
pháp xử lý nhanh chóng nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xẩy đến cho ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đi vay vốn từ ngân hàng phải cam kết hoàn trả
được gốc và lãi theo đúng như cam kết trong hợp đồng vì phần lớn nguồn vốn cho vay
của ngân hàng nguồn gốc chủ yếu đến từ các khoản tiền gửi của khách hàng. Bản thân
ngân hàng cũng là người đi vay vì thế ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền
gốc và lãi cho người gửi tiền khi đến hạn. Khi các khoản vay của DNVVN không
được hoàn trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ bị mất vốn dẫn đến khả năng thanh khoản
trong ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của ngân hàng. Vì vậy
nguyên tắc này đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.
9

Thang Long University Library


1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ
vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp hay
người đại diện đi vay vốn của doanh nghiệp cần phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự để đảm bảo tính hợp pháp trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, trong quan hệ cho
vay sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của
các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể như việc DNVVN không
thể trả nợ cho ngân hàng thì TSĐB doanh nghiệp đem đi thế chấp sẽ được chuyển giao

Thứ tƣ, có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có các dự án đầu tư kinh doanh khả thi và chắc
chắn phải sinh lời trong tương lai bởi vì đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp và
là cơ sở tạo nên uy tín cho ngân hàng trong việc cho vay. Vì vậy khi đi vay vốn doanh
nghiệp phải thể hiện rõ được các phương án/dự án kinh doanh của mình và lợi nhuận
thu về được bao nhiêu thông qua các phương án/dự án kinh doanh đó. Bên cạnh đó,
các dự án xin vay vốn phải phù hợp với quy định của Nhà nước ban hành, phù hợp với
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp vì nếu không phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp sẽ không tiếp cận được vốn vay. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để đảm bảo
DNVVN tiếp cận được vốn vay, giúp doanh nghiệp sinh lời đồng thời giảm bớt rủi ro
cho ngân hàng và DNVVN.
Thứ năm, thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định pháp
luật
Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của DNVVN
trong quan hệ vay vốn. Ngoài ra, đảm bảo tiền vay còn là nguồn thanh toán thứ cấp
cho ngân hàng thương mại. Trong trường hợp gặp phải rủi ro, ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn huy động, cũng
như chất lượng cho vay của ngân hàng thì các biện pháp đảm bảo tiền vay sẽ giúp
ngân hàng tránh được rủi ro trong hoạt động thanh khoản. Vì vậy các biện pháp đảm
bảo tiền vay giúp ngân hàng tạo ra các cơ sở pháp lý và kinh tế, ràng buộc giữa ngân
hàng và doanh nghiệp vay vốn giúp ngân hàng thu nợ, giảm thiểu tổn thất cho ngân
hàng trong quá trình cho vay đối với DNVVN.
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là một tất yếu khách quan trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này sử dụng vốn vay của ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong các hoạt động sản xuất hay các phương
án mở rộng kinh doanh, đồng thời nâng cao khả năng sử dụng vốn của mình. Vì vậy
nguồn vốn ngân hàng đầu tư cho các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, giúp phát

tiến các hoạt động, phương án sản xuất, mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng
nguyên liệu đầu vào, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất tới tay người tiêu dùng.
Từ đó tạo sức ép cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần những điều này sẽ tác
động hoàn toàn tích cực tới doanh nghiệp, giúp DNVVN tạo nên bước đột phá mới
trên thị trường, thu hút các nhà đầu tư, tạo nên một chỗ đứng vững chắc trong cộng
đồng doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh mới
Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các DNVVN luôn phải tìm kiếm
những cơ hội kinh doanh đem đến nguồn lợi nhuận lớn để doanh nghiệp có sự phát
triển và đứng vững trên thị trường. Chính vì thế, cho vay DNVVN của NHTM chính là
chỗ dựa vững chắc khi doanh nghiệp tìm kiếm và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh,
nhất là trong thời buổi kinh tế hội nhập, biến những cơ hội đó thành cơ hội kinh doanh
có giá trị, tận dụng được thời cơ mà không lo thiếu vốn. Các cơ hội kinh doanh có thể
12



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status