Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu – Phú Thứ Kinh Môn – Hải Dương - Pdf 25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Ngân hàng
– Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân; Ban lãnh đạo và các anh chị tại
Phòng Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Nhị Chiểu đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để em hoàn thành
chuyên đề này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thạc sĩ Phùng Thanh Quang đã chỉ
bảo tận tình về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có
thể thuận lợi hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!


  
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
!!
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.2.2 Các chỉ *êu định lượng 15
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNVV 28
Rõ ràng một NHTM có cái nhìn nhận đúng đắn về nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV sẽ có
một phương án cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn đối với nhóm khách hàng này. Vì vậy, để
đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNNVV, NHTM phải xây dựng một chính sách cho vay
khoa học và xuất phát từ nhu cầu thực *ễn 29
Khi xét duyệt hồ sơ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một nhân tố bắt buộc phải
được cán bộ ngân hàng thẩm tra đó là thông *n về jn dụng của khách hàng. Đánh giá
chính xác từ nguồn thông *n jn dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với

"#!$%&
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTMCPCTVN Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
NHCT Ngân hàng công thương
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
"#!'()*)+,
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.2.2 Các chỉ *êu định lượng 15
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay DNNVV 28
Rõ ràng một NHTM có cái nhìn nhận đúng đắn về nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV sẽ có
một phương án cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn đối với nhóm khách hàng này. Vì vậy, để
đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNNVV, NHTM phải xây dựng một chính sách cho vay
khoa học và xuất phát từ nhu cầu thực *ễn 29
Khi xét duyệt hồ sơ cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một nhân tố bắt buộc phải
được cán bộ ngân hàng thẩm tra đó là thông *n về jn dụng của khách hàng. Đánh giá
chính xác từ nguồn thông *n jn dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với
nhóm khách hàng này, giảm thiểu rủi ro ch vay. Thông *n jn dụng của DNNVV có thể được
thu thập bằng các nghiệp vụ của ngân hàng hoặc thông qua hệ thống đánh giá jn dụng liên
ngân hàng 29
Công việc đánh giá hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa gọi là quy trình thẩm định,
và đây là khâu quan trọng trước khi quyết định cho vay đối với doanh nghiệp. Xây dựng

-'.,
/ 0123456378/
Dấu mốc đại hội Đảng VI năm 1986 đưa đất nước ta đi vào thời kì đổi mới;
với những đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp ở mọi loại hinh kinh tế phát triển nhanh chóng về cả số lượng và quy
mô. Sau một giai đoạn dài phát triển ổn định, số lượng doanh nghiệp ở nước ta tăng
lên đến gần 500 nghìn doanh nghiệp năm 2013; trong đó số lượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm số lượng trên 90%, sử dụng hơn 51% lao động cả nước và đóng
góp khoảng 40% vào tổng sản phẩm quốc nộ trong những năm gần đây.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng,
vấn đề huy động vốn - đặc biệt là vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất - vận hành của doanh nghiệp cũng như quá trình
phát triển, mở rộng quy mô. Việc tăng trưởng nhanh cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp cần huy động nhiều nguồn vốn dẫn đến lượng vốn huy động từ các tổ
chức tín dung, ngân hàng cũng tăng lên rất nhanh. Sau khoảng thời gian tăng trưởng
ổn định và tăng trưởng nóng, do ảnh hưởng chung của đợt khủng hoảng và suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, các doanh nghiệp nước ta bắt đầu rơi vào sự khủng
hoảng. Điều đó dẫn tới một hệ quả là các ngân hàng cũng cắt giảm các khoản vay
về cả số lượng và quy mô nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống, giảm thiểu các rủi ro
và nợ xấu.
Ngân hàng thương mại và cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Nhị
Chiểu - Kinh Môn - Hải Dương là một ngân hàng lớn trong huyện, phục vụ trên 400
doanh nghiệp và hàng nghìn khách hàng cá nhân trên địa bàn. Khu vực Nhị Chiểu
bao gồm 2 thị trấn Phú Thứ và Minh Tân cùng với 3 xã nằm trên địa bàn huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đây là khu vực tiếp giáp với Quảng Ninh và Hải
Phòng, cách quốc lộ 5 khoảng 10km, có nhiều đường giao thông liên tỉnh chạy qua.
Với đặc điểm nằm trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, NTMMCPCTVN chi nhánh Nhị Chiểu luôn đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận với nguồn vốn
Tô Thành Công

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, so sánh với các chỉ tiêu, đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm ra những hạn chế, thiếu sót
trong hoạt động này.
Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực
trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra những nhận xét và biện
pháp giải quyết tối ưu để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu.
/EF3G83AB56378
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng thương mại.
Phần II: Thực trạng cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Nhị Chiểu.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Nhị Chiểu.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em
rất mong nhận được nhận xét, chỉ bảo của thầy cô để em có thêm những bài học,
kinh nghiệm quý báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc bổ sung kiến thức sau khi ra
trường.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
9

Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
"2B
Y?\8
Z
"2BY?Z "2BY?[B
Khu vực Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ

người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về
doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định tại Nghị định này.”
Qua khái niệm và phân loại do chính phủ ban hành, chúng ta có thể rút ra một
số đặc trưng cơ bản của DNNVV tại Việt Nam hiện nay như sau:
Thứ nhất: DNNVV là doanh nghiệp có quy mô nhỏ kể cả về vốn và lao động,
cụ thể: lượng vốn của DNNVV nhỏ hơn 100 tỷ đồng với số lao động từ 10 đến 300
người tùy vào ngành nghề hoạt động.
Thứ 2: Đa phần các DNNVV ở Việt Nam hiện nay hoạt động trên ba ngành
chính là: Nông lâm nghiệp và thủy sản, Công nghiệp và xây dựng, Thương mại và
dịch vụ.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Với điều kiện lực lượng DN lớn đang phát triển chưa mạnh như hiện nay thì
lợi ích mà DNNVV mang lại cho ngân sách nhà nước là rất lớn, trong đó nguồn thu
thông qua các chính sách quản lý điều hành của Nhà nước như chính sách thuế.

hàng thương mại đang ngày càng đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình
thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động, những hoạt động đó một mặt làm giảm
bớt rủi ro cho vay nhưng mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ
nhiều phía hơn. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng là biện
pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Chất lượng cho vay DNNVV có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả
của việc cho vay DNNVV mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn
gốc và lãi theo hợp đồng cho vay. Chất lượng cho vay DNNVV được biểu hiện
thông qua khả năng sinh lời, khả năng thu gốc và lãi của khoản tài trợ đó. Đó là mối
quan hệ tỷ lệ thuận. Chất lượng cho vay DNNVV cao khi khoản vay đó có khả năng
sinh lợi nhuận cho ngân hàng bên cạnh đó giúp cho doanh nghiệp có thể sản xuất
kinhd doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối
đa nhu cầu về vốn của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Khi các khoản vay được DNNVV sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ cả
vốn và lãi theo hợp đồng cho vay đã ký giữa NHTM và doanh nghiệp thì khoản cho
vay đó được xem là có chất lượng tốt đối với cả NHTM và cả bản thân doanh
nghiệp.
Đối với Ngân hàng:
Đối với ngân hàng, chất lượng cho vay phản ánh các khoản vay phải được
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, bên cạnh đó phải được sinh lời tức là mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng sau khi đã trừ đi chi phí.
Bên cạnh đó, khi đánh giá chất lượng khoản vay của DNNVV, ngân hàng
cũng quan tâm đến các yếu tố khác làm giảm chất lượng khoản vay như: thời hạn
trả nợ, chi phí thu hồi nợ và lãi vay. Việc giảm thiểu các chi phí liên quan, nhanh
chóng thu hồi nợ và lãi có ý nghĩa quan trọng với NH khi đánh giá chất lượng
khoản cho vay.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
13

Cho vay DNNVV phải tuân thủ theo quy trình và các điều kiện cho vay:
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Các NHTM khi cho vay vốn phải tuân thủ theo quy trình xét duyệt cho vay
DNNVV. Quy trình này là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với mỗi NHTM và có
tính quyết định đến chất lượng của mỗi khoản vay. Đó là vì, thông qua quy trình
thẩm định cho vay DNNVV, ngân hàng thương mại có thể nắm được những thông
tin cơ bản, quan trọng về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, các biến
số về kết quả tài chính doanh nghiệp, dòng tiền phát sinh, khả năng thanh toán nợ.
Dựa vào đó, NHTM sẽ đưa ra quyết định cho vay, khối lượng cho vay và tài sản
đảm bảo đối với khoản vay của doanh nghiệp. Hoạt động đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của khoản vay.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
a. Tỷ lệ dư nợ với DNNVV trên tổng dư nợ của đơn vị.
Chỉ tiêu này được xác định tại một thời điểm xác định cụ thể, được tính dựa
trên tỷ lệ của hai số liệu như sau:
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ NHTM đã thực hiện tốt chinh sách cho vay đối
với DNNVV, bên cạnh đó, các DN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân
hàng. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ NHTM còn yếu kém trong khâu mở
rộng cho vay đối với DNNVV, các DN khó tiếp cận với các nguồn vốn vay từ
NHTM.
Tuy nhiên, tỷ lệ này quá cao không thể hoàn toàn chứng tỏ chất lượng cho vay
đối với DNNVV của NHTM là hoàn toàn tốt do đây chưa phải là thước đo chuẩn
xác nhất khi đánh giá chất lượng cho vay của NHTM với nhóm DNNVV.
a. Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với DNNVV.
Tốc độ tăng trưởng cho vay đối với DNNVV của NH được xác định bằng tỷ
số giữa dư nợ đối với DNNVV năm sau trên dư nợ DNNVV năm liền trước, thể
hiện qua công thức sau:

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
d. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay các DNNVV.
Tỷ trọng này cao đồng nghĩa với NH đã triển khai cho vay nhiều DN, tổng dư
nợ các món vay của các DNNVV lớn, mang lại phần lợi nhuận đáng kể trong tổng
lợi nhuận của NHTM. Tỷ trọng này thấp chứng tỏ NH còn yếu kém trong công tác
cho vay đối với các DNNVV, lợi nhuận từ nhóm khách hàng này chưa được khai
thác một cách phù hợp.
e. Dự phòng rủi ro trích lập của nhóm khách hàng DNNVV.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, điều 131 quy định về trích lập
dự phòng:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng
rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy
định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Tô Thành Công

đ) Nhóm 5: 100%.”
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
Hàng kì, NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro với các món cho vay, bên
cạnh dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Số dự phòng rủi ro
được trích lập dựa trên các yếu tố như: nhóm nợ, giá trị tài sản đảm bảo của khoản
vay. Giá trị dự phòng rủi ro trích lập càng lớn đồng nghĩa với việc Ngân hàng có
nhiều khoản nợ quá hạn ở nhóm 3,4 và 5; bên cạnh đó giá trị tài sản đảm bảo của
mỗi khoản vay còn thấp, tính thanh khoản chưa cao. Do dự phòng rủi ro trích lập
được tính như chi phí của NHTM nên ngân hàng cần phải có biện pháp giảm thiểu
dự phòng rủi ro trích lập thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay,
thẩm định tài sản đảm bảo và thực hiện thu nợ đúng hạn, tránh mất vốn, chậm thu
hồi nợ gây ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
/3c7332B5<d"$$/
1.4.1 Thấu chi.
Đây là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép DN được chi vượt trên
số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn, trong một khoảng thời gian
xác định.
Để được thấu chi, DN làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian
thấu chi. Trong quá trình mua bán hàng hóa, doanh nghiệp có thể thực hiện thấu chi
qua các hình thức: kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả. Khi doanh nghiệp hoàn trả tiền, tiền nhập về tài khoản tiền gửi thanh toán, ngân
hàng sẽ thu được nợ gốc và tính lãi trên số tiền thấu chi của doanh nghiệp.
1.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên. Hoặc doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những doanh
nghiệp này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có

hình thức này thường cao hơn lãi suất cho vay từng lần. Ở nước ta, hình thức cho
vay này vẫn còn ít được thực hiện do thủ tục pháp lý chưa chặt chẽ, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và lãi vay đồng thời xử lý nợ xấu.
1.4.4 Cho vay luân chuyển.
Hình thức cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng cho doanh
nghiệp vay nhằm giải quyết vấn đề về vốn khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh,
sản xuất; ngân hàng sẽ thu hồi gốc và lãi khi doanh nghiệp đã bán hàng và tạo
doanh thu. Vào đầu mỗi năm hoặc mỗi quý trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu
vay phải làm đơn xin vay luân chuyển và gửi đến ngân hàng. Hai bên sẽ thỏa thuận
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
về hợp đồng vay bao gồm: thời hạn, hình thức tín dụng, giá trị mỗi khoản vay, khả
năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong thời hạn tín dụng. Việc quyết định
cho vay luân chuyển phải dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp,
kế hoạch bán hàng và kinh doanh trong thời gian tới để có thể đưa ra được dòng tiền
sẽ phát sinh trong các kì tiếp theo.
Doanh nghiệp vay vốn phải cam kết trả các khoản vay theo quy định của hợp
đồng. Mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi DN
trích ra để trả lãii tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khi làm hồ sơ vay,
các DN chỉ cần gửi tới ngân hàng chứng chỉ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay,
sau đó ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán, người cung cấp cho doanh
nghiệp. Theo đó, giá trị hàng hóa mua vào đều là đối tượng dđược ngân hàng cho
vay, thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
vay theo tỷ lệ nhất định tùy khối lượng hàng hóa và chất lượng quan hệ tín dụng của
danh nghiệp
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả

thanh toán nợ.
1.4.6 Cho vay trả góp.
Hình thức cho vay trả góp tức là NHTM cho phép doanh nghiệp được trả gốc
và lãi vay nhiều lần trong thời hạn cho phép. Số tiền doanh nghiệp phải trả mỗi lần
dựa trên tính toán về dòng tiền doanh thu và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
khi nộp hồ sơ xin vay vốn, đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ khả năng
thanh toán với ngân hàng. Các khoản vay được ngân hàng cho phép doanh nghiệp
trả góp thường là những khoản vay trung và dài hạn tài trợ vào tài sản cố định như
máy móc, nhà xưởng của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp vay trả góp thường dùng chính hoàng hóa mua để làm tài
sản trả góp, bên cạnh đó khả năng thu hồi nợ và lãi phụ thuộc vào thu nhập của
doanh nghiệp vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản
hoặc không đạt được lợi nhuận như kì vọng thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
công tác thu hồi nợ, làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và thu nhập của ngân
hàng. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất
cao cho vay trả góp.
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
/e8^c32B5<d12BY?Z[B/
Quy trình cấp tín dụng được soạn thảo với mục đích cho quá trình vay diễn ra
thống nhất, khoa học, bên cạnh đó còn phải phòng ngừa rủi ro cho bản thân ngân
hàng. Nâng cao chất lượng cho vay thông qua xây dựng một quy trình khoa học
giúp ngân hàng và doanh nghiệp giảm thiểu được thời gian và chi phí, đồng thời
giúp giảm thiểu rủi ro trong tương lai.
Quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách
nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, cơ sở để thiết lập các hồ sơ vay
vốn, thủ tục vay vốn. Quy trình phân định công việc và trách nhiệm của các cán bộ
liên quan trong quá trình cho vay. Tại các NHTM, quy trình cho vay đối với

hồ sơ từ khách hàg (theo quy định hiện hành của pháp luật và của NHTMCPCTVN,
bao gồm: hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ đảm bảo tiền vay, hồ sơ
khác nếu có).
- Thẩm định và phê duyệt cho vay:
+ Phân tích tình hình doanh nghiệp nộp hồ sơ vay vốn: phân tích từ cơ sở hồ
sơ tài liệu DN cung cấp, từ khảo trên địa bàn và nguồn thông tin khác như: ngân
hàng trên địa bàn, đối tác và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Nội dung thẩm định: tìm hiểu chung về doanh nghiệp, tư cách pháp lý, tư
cách pháp nhân. Cần nghiên cứu về mô hình tổ chức nhân sự của công ty, cơ cấu sử
dụng lao động. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích quan hệ với các tổ chức tín
dụng và ngân hàng (xem xét quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi, các quan hệ khác).
Thực hiện thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp như: kiếm tra tính pháp
lý và chính xác của báo cáo kết quả kiếm toán các năm gần đây; tiến hành phân tích
các biến số tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tài sản và nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp. Tiến hành công tác thẩm định thị trường: thị trường ngành hàng
chung, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra của sản phẩm. Phân tích nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp xin vay vốn: tính khả thi của tiêu thụ hàng hóa, các chỉ tiêu
quan trọng như ROA, ROE. Thực hiện phân tích kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đưa ra tính toán về nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kế
hoạch. Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay sau khi thẩm định lập tờ trình tín
dụng.
+ Phê duyệt khoản vay: sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện cho vay,
cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định theo mẫu chuẩn. Dựa trên cơ sở báo cáo
thẩm định, giám đốc đơn vị xem xét kiểm tra, ghi rõ ý kiến về việc đề xuất cho vay
Tô Thành Công
Lớp: Tài chính Công 52
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phùng Thanh Quang
hoặc không. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của trưởng đơn vị thì cần có sự phê
duyệt của cán bộ cấp trên. Sau khi đánh giá, trường hợp ngân hàng đồng ý hay

25

Trích đoạn Tăng cường huy động vốn và phát triển nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status