MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Pdf 26

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại đặc biệt là các NHTM của nước ta từ trước đến nay. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lại giảm hoặc mất
đi cùng với thất thoát vốn vay, làm tình hình tài chính xấu đi và ảnh hưởng đến uy tín
và vị thế của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của một ngân hàng mà còn có thể mang tính hệ thống và ảnh hưởng trực tiếp
đến thị trường tiền tệ ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc
kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
hoạt động của các NHTM.
Những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung và tại
Đà Nẵng nói riêng phát triển năng động, mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
đóng góp lớn cho nền kinh tế. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh nên nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Vì vậy, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay tại hầu hết các ngân hàng. Việc
kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho ngân hàng đảm
bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh
từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng
hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong
giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao được vị thế và uy tín
đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô
cùng quan trong giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững.
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 1 và khoản 12
Điều 4 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng: nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, và các hoạt động kinh doanh khác.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể
biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện
phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa
thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Trong mối quan hệ này, ngân
hàng vừa đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
4
Chuyên đề tốt nghiệp

người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực
quản lý tốt chưa nhiều. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các
chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như
những người lao động giỏi.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc ngân hàng thương mại chấp
nhận cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định
và doanh nghiệp phải trả đúng thời hạn số tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng như
cam kết trong hợp đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn:
 Nhu cầu vốn ngắn hạn
+Các nhu cầu này xuất phát từ sự chênh lệch của lưu chuyển tiền tệ của các
DNNVV, tức là lưu chuyển tiền vào và ra thường không ăn khớp về mặt thời gian và
quy mô, đòi hỏi phải có nguồn ngân quỹ để đáp ứng nguồn chênh lệch đó
+Mua nguyên vật liệu, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh doanh số
bán có tính thời vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng doanh số bán có tính dài hạn,
đáp ứng nhu cầu cho các giao dịch thương mại đơn lẻ
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Trả lương cho công nhân viên
+Nhu cầu thay thế nợ để thực hiện việc trả nợ. Việc trả nợ có thể lấy từ các
nguồn như thu nợ người mua, thanh lý tài sản, tăng vốn chủ sở hữu, tăng mua chịu.
Nếu các nguồn này không thỏa mãn được sẽ xuất hiện nhu cầu vay từ phía ngân hàng
+Thanh toán các chi phí dịch vụ khác...
 Nhu cầu vốn trung dài hạn
+Các nhu cầu vốn trung dài hạn của DNNVV chủ yếu để nhằm thực hiện các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Các nhu cầu này được thể
hiện bằng các hình thức:

hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa (hoạt động
dưới mọi hình thức ở hầu hết tất cả các lĩnh vực, thành phần kinh tế). Do đó khi
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có biện pháp phòng
ngừa phù hợp.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại
1.2.3.1 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro ở hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng mà
do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán,
khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho
vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau:
 Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự
biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động
lên, xuống thì lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với
điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính
sách của chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời như: chính sách
tài chính, chính sách tiền tệ...
 Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn
đến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
 Môi trường tự nhiên

nhiều cán bộ cho vay đã sa ngã, có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái
quy định, móc ngoặc với khách hàng, gây tổn thất to lớn với ngân hàng cho vay.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý
- Định giá tài sản không chính xác hay không giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo;
không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các
nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ
tiêu thụ.
1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
-Trong nền kinh tế hiện nay, khách hàng đi vay thường gặp rủi ro sau:
+Thiệt hại từ phía thị trường đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng
với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự thu dự tính của
khách hàng, như vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn.
+Do thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra nếu có biến động phức tạp, giá cả
giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, sự thay đổi
thị hiếu tiêu dùng, cung vượt quá cầu, hoạt động maketing yếu kém… cũng gây nên
tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh hưởng tới nguồn trả nợ cho các ngân hàng cho
vay.
+Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Nguồn vốn tự có hay thu nhập
của khách hàng thấp, khách hàng sẽ không có khả năng tự vực dậy khi gặp khó khăn
vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành quản lý vốn không hợp
lý dẫn đến thiếu thanh khoản, hay sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
-Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi vay
nhiều khi chưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được tiền vay rồi bỏ
trốn gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
1.2.4 Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại

- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.5 Hậu quả của rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương
mại
-Rủi ro cho vay làm giảm lợi nhuận ngân hàng: Những khoản cho vay gặp rủi
ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính khi không thu được vốn và lãi trực
tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng. Trong trường hợp ngân hàng thu được lãi treo
hay nợ quá hạn thì cũng làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi,
có khả năng mang lại lợi nhuận.
-Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro cho vay
đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân hàng
vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn
chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
-Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng: NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng giảm sút. Khách hàng mất lòng tin ở ngân
hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản
tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng, làm
giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng
tin đối với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể
12

13
Chuyên đề tốt nghiệp
mạo hiểm hơn sau khi đã vay được tiền. Sự khác nhau giữa vốn chủ sở hữu và vốn
vay đã thúc đẩy động cơ này. Do đó, khách hàng thực hiện những phương án kinh
doanh rủi ro hơn ban đầu.
-Rủi ro xảy ra là một điều không thể tránh khỏi, ngân hàng thực hiện kiểm soát
rủi ro cũng sẽ giúp cho ngân hàng nhận biết được rủi ro nào xảy ra và chuẩn bị những
phương pháp để khắc phục thiệt hại do rủi ro này gây ra.
1.3.2 Nội dung, phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2.1 Nội dung kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Như ta đã biết, tình trạng khách hàng vay vốn không thanh toán được nợ buộc
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cho vay, đe dọa làm giảm thu nhập. Nâng cao khả
năng kiểm soát rủi ro là một cách hạn chế sự đe dọa này và nâng cao lợi nhuận của
ngân hàng. Khả năng kiểm soát rủi ro thể hiện năng lực giảm thiệt hại rủi ro trong
mức chịu đựng được của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm
chứa rủi ro nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro nào
đó. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, nên khi kiểm soát được các rủi ro lớn chủ
thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận.
Nội dung của kiểm soát rủi ro xét theo:
 Theo quan hệ tín dụng
- Mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện phương án
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn thông qua sổ sách hạch toán, theo dõi của khách
hàng, chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác...)
chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng... Theo dõi tiến độ thực hiện phương án
kinh doanh theo nguyên tắc quản lý theo dòng tiền.
- Tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
Khách hàng trả nợ có đều đặn không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến.
Theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua việc
khách hàng có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân
hàng hay không.

trọng như vậy, ngân hàng cần kiểm soát tài sản đảm bảo. Một lý do khác cần phải
kiểm soát tài sản đảm bảo là vì mặc dù tài sản đảm bảo thường được đánh giá trước
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khi cho vay những trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, giá trị tài sản có
nhiều thay đổi như bị hao mòn dần, bị thay đổi tính chất lý hóa, bị giảm giá trị do trị
trường...
Việc kiểm soát giúp ngân hàng cập nhật hiện trạng tài sản bảo đảm, ngăn chặn
hành vi sử dụng lãng phí tài sản bảo đảm, để tài sản bảo đảm hư hỏng, thất thoát,
giảm giá trị. Ngân hàng có thể ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản hoặc nhận biết các
vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm khiến cho khả năng phát mại tài sản để thu nợ
bị giảm sút như các vụ án, quy hoạch, thay đổi quyền sở hữu hoặc sử dụng...
Các nội dung giám sát liên quan đến tài sản bảo đảm gồm:
 Tình trạng hiện tại của tài sản
 Giá trị của tài sản theo thị trường tăng, giảm nhiều hay không
 Khả năng phát mại có dễ hay không
- Việc thực hiện những cam kết của người vay
Kiểm soát sau khi cho vay cũng bao gồm việc ngân hàng kiểm soát những hoạt
động của người vay để xem họ có tuân thủ những cam kết trước đó hay không.
Mục tiêu đầu tiên của việc đưa ra các cam kết là bảo đảm tình hình tài chính của
người vay được duy trì trong suốt thời hạn của khoản cho vay, do đó bảo vệ cho ngân
hàng tránh được rủi ro kinh doanh và những thay đổi bất lợi có thể dẫn đến thất thoát
người cho vay.
Những yếu tố mà cam kết có thể gây ảnh hưởng gồm:
 Cung cấp các thông tin: báo cáo tài chính, hồ sơ sổ sách của công ty, thông
báo về những khoản nợ tiềm tàng, hay những thay đổi trong quản lý
 Duy trì tình hình tài chính về giá trị vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nợ
và quản lý dòng tiền, tính thanh khoản và chất lượng tài sản
 Duy trì sự tồn tại và đặc điểm của công ty: tiếp tục hoạt động công ty, hạn
chế thay đổi trong quyền sở hữu, lĩnh vực kinh doanh hay về chi phí vốn,

những sau khi rủi ro đã xảy ra.
- Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất là thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các yếu tố có khả
năng gây ra rủi ro.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngăn ngừa tổn thất không ảnh hưởng đến quá trình NHTM thực hiện các khoản
cho vay có rủi ro, nó chỉ tác động đến rủi ro và chỉ hạn chế được một phần rủi ro khi
rủi ro xảy ra.
- Chuyển giao rủi ro
Là công cụ kiểm soát rủi ro, thực hiện việc chuyển rủi ro từ một chủ thể gánh
chịu sang nhiều chủ thể khác nhau. Chuyển giao rủi ro giúp cho NHTM giảm áp lực
gánh chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng hai cách:
 Chuyển khoản cho vay có rủi ro đến một hay một người khác
 Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao rủi ro mà không
chuyển giao tài sản đến người nhận rủi ro
1.3.2.2 Phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với những nội dung như trên, các phương pháp cụ thể để kiểm soát rủi ro cho
vay mà ngân hàng thực hiện như sau:
a.Thẩm định các khoản cho vay
-Là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn cụ thể của
khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân hàng đồng ý tài trợ để có
quyết định cho vay hợp lý.
-Mục đích của thẩm định tín dụng
+Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp
cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
+Giảm xác suất quyết định sai lầm khi cho vay đối với một dự án tồi và từ
chối cho vay một dự án tốt

- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN hoặc Điều 4
thông tư 15/2010/TT-NHNN để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ dự
phòng đối với các nhóm nợ:
Bảng 2: Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ
Nhóm nợ Quyết định 493/2005/QĐ Thông tư 15/2010/TT
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ nhóm 1 0% 0%
Nợ nhóm 2 5% 2%
Nợ nhóm 3 20% 20%
Nợ nhóm 4 50% 50%
Nợ nhóm 5 100% 100%
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = (A - C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm đã nhân với tỷ lệ
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm. Dự phòng chung mà ngân hàng phải trích lập (theo Điều 9 Quyết
đinh 493/2005/QĐ) bằng 0,75% hoặc 0,5% theo thông tư 15/2010/TT-NHNN tổng
giá trị các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để khắc
phục tổn thất đối với các khoản nợ.
d. Đa dạng hóa
Là nỗ lực của ngân hàng làm giảm sự tác động của rủi ro lên toàn bộ hoạt động

ngắn hạn
f. Sử dụng các công cụ phái sinh
 Hợp đồng hoán đổi tín dụng
Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh là
hợp đồng hoán đổi tín dụng. Là việc hai tổ chức tín dụng thỏa thuận trao đổi cho
nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng cho mỗi bên qua một tổ
chức trung gian.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi ích chủ yếu từ hợp đồng này là đa dạng hóa danh mục cho vay, đặc biệt là
đối với các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân
hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên
hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận được các khoản
thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của
ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất.
 Hợp đồng quyền tín dụng
Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ tín dụng phái sinh phổ biến hiện nay
được sử dụng, là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong trị giá tài sản
tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân
hàng giảm sút.
Ngân hàng mua hợp đồng quyền tín dụng từ người kinh doanh quyền. Hợp
đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay có vấn đề.
Hợp đồng quyền có thể bảo vệ rủi ro của một khoản đầu tư riêng lẻ hoặc toàn bộ
danh mục đầu tư.
g. Chứng khoán hóa
-Chứng khoán hóa các khoản cho vay là một phương pháp huy động vốn và hạn
chế rủi ro đơn giản nhất của ngân hàng. Là quá trình ngân hàng tập hợp các tài sản
sinh lời chưa đáo hạn bán cho người đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán
nợ. Các chứng khoán nợ này cho phép người sở hữu chứng nhận được các khoản tiền
thanh toán từ người vay. Và ngân hàng sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có tài sản đó

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng MB Đà Nẵng
Ngân hàng thương mại Quân đội (MB) Việt Nam được thành lập từ tháng 9
năm 1994 theo số đăng ký 0054/NHGP và được cấp phép hoạt động ngày 14/9/2004,
có trụ sở chính đặt tại số 03 Liễu Giai – quận Ba Đình, Hà Nội. Sau 16 năm hoạt
động, ngân hàng MB Việt Nam hoạt động hiệu quả và được đánh giá là một trong
những NHTM hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Sự tăng trưởng về nguồn
vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng phát triển liên tục trong suốt quá trình hoạt
động. Vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1.045,2 tỷ đồng năm 2007,
3.400 tỷ đồng năm 2008, 5.300 tỷ đồng năm 2009 và đạt mức 7.300 tỷ đồng năm
2010.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, ngân hàng MB luôn mở rộng mạng lưới hoạt
động. Đến nay đã có trên 140 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước. Cùng với
việc mở rộng các chi nhánh trong nước, ngân hàng MB cũng mở rộng đến các quan
hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng
lưới các ngân hàng đại lý của ngân hàng MB đã mở rộng đến hơn 3.000 ngân hàng
trên 56 quốc gia, và mới gần đây nhất là chi nhánh MB tại Lào (30/12/2010), đảm
bảo thanh toán và giao dịch với các châu lục.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, ngân hàng MB luôn chú
trọng trong công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Đặc
biệt trong năm 2007, ngân hàng đã thực hiện quyết liệt hoàn thành việc chuyển giao
công nghệ hiện đại quản lý Core banking thay thế từ Ibank sang T24 do Temenos
thực hiện, thực hiện giao dịch trực tuyến, tổ chức nhiều chương trình đào tạo và tăng
24
Chuyên đề tốt nghiệp
cường giám sát nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay, hệ thống T24 đã chạy
ổn định, đảm bảo chính xác trong các hoạt động tài khoản và giao dịch với khách
hàng. Ngoài ra, ngân hàng đã từng bước hoàn thiện tổ chức khối khách hàng doanh
nghiệp và khối khách hàng cá nhân. Đồng thời, ngân hàng cũng đẩy mạnh nghiên cứu
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại để đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.

khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải ngân.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng MB Đà Nẵng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng MB Đà Nẵng
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh Đà Nẵng được thực
hiện theo mô hình trực tuyến chức năng, năng động, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng.
 Ban giám đốc chi nhánh:
Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc), chịu trách nhiệm chung về mọi
mặt của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế
hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kế toán

DVKH
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status