Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm cho một sản phẩm mộc mỹ nghệ tại làng nghề sản xuất đồ gỗ - Pdf 68

đặt vấn đề
Chất lợng sản phẩm luôn đợc coi là sự sống còn của bất cứ doanh nghiệp
nào. Chất lợng sản phẩm quyết định sự phát triển hay suy vong của mỗi doanh
nghiệp.
Trong những năm gần đây, đồ mộc đã đợc rất nhiều ngời quan tâm tới
không những bởi giá trị văn hoá xã hội mà còn cả giá trị kinh tế mà nó đem lại
cho đất nớc. Đặc biệt là ngành mộc mỹ nghệ và xu hớng phát triển nó ngày
càng đợc chú trọng. Sản phẩm mộc mỹ nghệ cao cấp ngày càng đợc nhiều ngời
sử dụng trong và ngoài nớc. Xu hớng sản xuất xuất khẩu ngày càng tăng. Điều
đó chứng tỏ đồ mộc truyền thống của chúng ta không bị mai một mà còn có cơ
hội phát triển mạnh. Thực tế cho thấy sản phẩm mộc truyền thống từ xa cho đến
nay thực sự là loại hình sản phẩm mộc đợc xã hội coi là đồ mộc cao cấp. Nó có
khả năng mang lại một không gian nội thất sang trọng, đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng.
Song ngành chế biến lâm sản, ngành mộc nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn về chất lợng đồ mộc truyền thống vì nó
cha có tính ổn định cao để có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Mặt khác,
giá trị của đồ mộc cao cấp là hết sức to lớn, tính ổn định nghề nghiệp rất cao.
Chính vì vậy chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển loại hàng hoá này và cần
có những nghiên cứu khoa học để hỗ trợ và phát triển hơn nữa. Khó khăn đó do
nhiều nguyên nhân, trong đó có lý do quan trọng đó là chất lợng sản phẩm cha
cao, khó có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi cao của khách hàng, đặc biệt là
khách hàng nớc ngoài. Vì vậy tìm hiểu các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm, nguyên nhân trong quá trình sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ
đó làm cơ sở để xây dựng hồ sơ kỹ thuật và đề xuất các giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện thiết bị hiện
có là việc làm cần thiết.
Đợc sự phân công của khoa Chế biến Lâm sản, bộ môn Xẻ- Mộc, tôi đợc
phân công đề tài:
1
Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản

1. Ban hành và quản lý việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất .
2. Quản lý đo lờng (quản lý đo lờng, kiểm chuẩn, kiểm định đo lờng).
3. Quản lý chất lợng sản phẩm công bố tiêu chuẩn, công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lợng.
3
Sau đó đã có hàng loạt các pháp lệnh, nghị định và hội thảo về chất lợng
nh:
- Pháp lệnh nhà nớc Về chất lợng hàng hoá số 18/1999/PL-
UBTVQH10.
- Nghị định chính phủ số 86 CP/1995/ NĐ - CP Quyết định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nớc về chất lợng hàng hoá,
- Diễn đàn ISO 9000 lần I (1996), lần II (1997) tại Hà Nội; III (1998),
lần IV (1999) tại TPHCM.
- Giải thởng chất lợng Việt Nam đợc tổ chức hàng năm từ tháng 8
1998 đến nay là giải uy tín nhất Việt Nam về chất lợng.
- Hội chợ bình chọn hàng Việt Nam cao do Báo Sài Gòn tổ chức hàng
năm thu hút sự chú ý của nhà nớc doanh nghiệp toàn quốc.
Qua đây ta nhận thấy rằng chất lợng sản phẩm đã đợc nhà nớc ta quan
tâm khá sớm. Nhng vấn đề kiểm soát chất lợng cha đợc quan tâm thích đáng.
Hiện nay đối với các doanh nghiệp chế biến lâm sản thì nó đóng vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Trong bối cảnh chuẩn
bị cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, vấn đề nâng cao năng lực hoạt động,
trong đó nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
hàng đầu của nhiều doanh nghiệp thì mới có thể đứng vững trong thị trờng nội
địa và có thị phần đáng kể trên thế giới {VI}. Song vấn đề về kiểm soát chất l-
ợng sản phẩm mộc cha tài liệu nào nói đến, nhất là đồ mộc mỹ nghệ cao cấp.
* Tại trờng đại học Lâm nghiệp
Một vài năm gần đây, đã có một số tài liệu nói về phần hoàn thiện sản
phẩm và có một số sinh viên khoa CBLS đã tiến hành làm luận văn tốt nghiệp

thống quản lý
chất lợng phần
tạo sản phẩm ở
khâu pha phôi,
thẩm cuốn cho
một sản phẩm
tại Hữu Bằng
Thạch Thất
Hà Tây.
Nguyễn Thị
Ngọc ánh
- Tìm hiểu các
yếu tố ảnh hởng
tới chất lợng sản
phẩm.
- Xây dựng hớng
dẫn tạo sản phẩm.
- Xây dựng đợc
hệ thống quản lý
chất lợng sản
phẩm .
- Cha đánh giá
hết các yếu tố ảnh
hởng tới chất lợng
sản phẩm .
- Cha đa ra một
hệ thống kiểm
soát chất lợng .
- Xây dựng hệ
thống quản lý cho

nhà khoa học phải cùng nhau nghiên cứu để đa ra một hệ thống kiểm soát chất
5
lợng chung nhằm đáp ứng những nhu cầu của ngời tiêu dùng, đảm bảo đợc năng
xuất, sức khỏe của ngời lao động.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo trực tiếp
hớng dẫn Nguyễn Phan Thiết tôi đã thực hiện đề tài này.
1.2. Phạm vi đề tài
- Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản phẩm là
ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm.
- Địa điểm: Công ty Bông Mai - Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Các yếu tố cần kiểm soát: Nguyên liệu, máy móc thiết bị và công cụ
cắt, công nghệ, con ngời và môi trờng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống hồ sơ kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho một sản phẩm là
ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm phục vụ cho việc kiểm soát
chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung chủ yếu
- Tổng quan.
- Cơ sở lý luận.
- Xây dựng hệ thống (dự thảo) kiểm soát chất lợng sản phẩm.
- Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phần khảo sát thực tế: Sử dụng phơng pháp phỏng vấn, thừa kế và PRA
(có sự tham gia của ngời lao động).
- Phần phân tích đánh giá: Sử dụng phơng pháp t duy phân tích, kế thừa và
chuyên gia.
- Phần xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm: Sử dụng phơng
pháp chuyên gia, t duy phân tích, kế thừa.
6
ch¬ng 2

8

Bốn đỉnh của tứ diện ứng với bốn yếu tố khác nhau nhng chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, khi xem xét tới chất lợng sản phẩm không thể tách
rời từng yếu tố một đợc.{1}
2.1.1. 2. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm do rất nhiều yếu tố quyết định. Chúng ta cần phải
xem xét chúng một cách đầy đủ, cụ thể thì mới đánh giá đợc những tác động
của chúng tới chất lợng sản phẩm. Từ đó tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lợng sản phẩm.
Nguyên liệu
Thời gian, phương
thức giao hàng
Dịch vụ
sau bán
hàng
Giá cả (phương thức trả tiền)
Yêu cầu
khách hàng
9
Nguyên liệu đóng vai trò cực kì quan trọng trong xí nghiệp phân xởng
chế biến. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra nó là nhân tố cơ bản quyết định đến chất lợng sản phẩm. Muốn có sản
phẩm chất lợng tốt thì việc đầu tiên là nguyên liệu phải đảm bảo yêu cầu về
chất lợng (D, L, bệnh tật,...phải có giới hạn)
Nguyên liệu phải đợc cung cấp cho xí nghiệp đúng kì hạn, đúng chất l-
ợng, đúng số lợng thì cơ sở đó mới ổn định thực hiện đợc đúng kế hoạch.
10
Yếu tố kỹ thuật Công nghệ Máy móc thiết bị
Nếu yếu tố nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định đến tính chất và chất

lại là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình tạo sản phẩm. Đối với sản phẩm mộc
ở hoàn thiện sản phẩm thì yếu tố môi trờng (nhiệt độ, độ ẩm, chất lợng không
khí,...) lại càng ảnh hởng lớn tới chất lợng gia công bề mặt sản phẩm.
2.1.1.3. Các đặc tính sản phẩm
* Đặc tính có thể lợng hoá đợc (đo đếm, định cỡ đợc, thử nghiệm đợc
ngay)
- Độ ẩm: Chúng ta đã biết độ ẩm tồn tại trong gỗ ở dạng lỏng và dạng
hơi, độ ẩm trong gỗ có mối liên kết phức tạp với bản thân gỗ. Do vậy, nó có ảnh
hởng lớn đến các tính chất khác nhau của gỗ, đến các liên kết trong sản phẩm,
là nguyên nhân của hiện tợng nứt đầu, cong vênh,...Tất cả là do sự chênh lệch
độ ẩm giữa sản phẩm với môi trờng, giữa các phần trong cùng sản phẩm. Vì
vậy, cần phải sấy gỗ, trang sức bề mặt cách ly với môi trờng,...
- Kích thớc: Kích thớc của sản phẩm đợc thể hiện trên các bản vẽ kỹ
thuật thiết kế đợc hai bên thông qua. Khi biết kích thớc của sản phẩm nó giúp
nhà sản xuất chủ động đợc nguồn nguyên liệu, kích thớc của phôi, lợng d gia
công, ngoài ra có thể chủ động chuẩn bị đợc công nghệ, máy móc thiết bị xem
có đáp ứng đợc yêu cầu sản phẩm hay không ?.
- Khả năng lắp lẫn của sản phẩm: Nói lên tính chính xác trong gia công,
dung sai khi gia công đối với các sản phẩm có tính chất sản xuất hàng loạt
không những thế khả năng lắp lẫn còn thể hiện đợc tay nghề, kinh nghiệm của
ngời lao động đồng thời nó còn nói lên công nghệ kỹ thuật máy móc thiết bị
của cơ sở sản xuất.
- Cấu tạo của sản phẩm: Là một đặc tính riêng của từng sản phẩm, mỗi
sản phẩm có cấu tạo, liên kết, nguyên liệu khác nhau tuỳ thuộc vào ý tởng của
ngời thiết kế, yêu cầu của khách hàng.
* Các đặc tính khó hay không thể lợng hoá đợc
Các đặc tính này rất khó đo, đếm, định cỡ ngay đợc mà cần phải thử
12
nghiệm trong quá trình sử dụng. Khả năng lợng hoá các đặc tính này của sản
phẩm tuỳ thuộc vào công cụ kiểm tra, trình độ của ngời kiểm tra. Trình độ khác

cần phải đợc thoả thuận và thống nhất giữa khách hàng và nhà sản xuất sao cho
đôi bên cùng có lợi, tất cả phải đợc thể hiện bằng văn bản hợp đồng.
+Thời gian giao hàng: Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh rất khốc liệt
bên cạnh các yêu cầu về kỹ thuật, giá cả đã thoả thuận thì giời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng, phơng thức đóng gói vận chuyển cũng hết sức quan trọng,
cần phải làm đúng, làm tốt, sẽ tạo uy tín của Công ty ngày một nâng cao, thị tr-
ờng làm ăn đợc mở rộng và bền vững.
+ Dịch vụ sau bán hàng: Để khẳng định chất lợng của sản phẩm, nâng
cao tính cạnh tranh thì dịch vụ bảo hành, hớng dẫn sử dụng sau bán hàng là hết
sức quan trọng, cần phải quan tâm và thực hiện tốt giúp cho thị trờng tiêu thụ
sản phẩm ngày một rộng lớn, tạo niềm tin cho khách hàng khi dùng các sản
phẩm của Công ty.
2.1.2. Kiểm tra chất lợng sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm
Kiểm tra chất lợng sản phẩm là tập hợp các hoạt động nh đo đếm, định
cỡ, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của sản phẩm qua từng công đoạn sản
xuất khác nhau rồi so sánh nó với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp
của mỗi đặc tính.
2.1.2.2. ý nghĩa và phạm vi
Kiểm tra chất lợng sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ sản
phẩm nào, nhờ công tác này mà chúng ta có thể phát hiện kịp thời những sản
phẩm mà Công ty đã sản xuất kém chất lợng, đúng chất lợng để dễ dàng trong
việc phân cấp hạng hàng hoá sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn và giá trị của nó.
Bên cạnh u điểm đó, nó còn có nhợc điểm là khi sản phẩm đã hoàn thành rồi ta
mới tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm, giống nh việc xử lý
chuyện đã rồi, nên không nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó nó chỉ có ứng
dụng trong công tác phân loại sản phẩm.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm có nhiều phơng pháp nh phơng pháp chuyên
gia, thống kê và phơng pháp thống kê toán học. Mỗi một phơng pháp đều có
14

Nắm rõ kiểm soát chất lợng sản phẩm là đề cập đến quá trình sản xuất.
Nó đảm bảo một cách chắc chắn rằng sản phẩm đợc sản xuất một cách ổn định,
đạt chất lợng quy định. Hay nói một cách khác, việc kiểm soát này sẽ ngăn
ngừa việc sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
2.1.3.2. ý nghĩa và phạm vi
Làm tốt công tác kiểm soát chất lợng sẽ ngăn ngừa đợc việc sản xuất ra
sản phẩm khuyết tật, tăng uy tín thơng hiệu của doanh nghiệp.
Các kỹ thuật kiểm soát chất lợng chỉ đợc áp dụng hạn chế trong khu vực
sản xuất và kiểm tra. Nên nó không kiểm soát đợc trớc và sau quá trình sản xuất
(quá trình thiết kế, bảo quản, vận chuyển, )
2.2. Các bớc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng
cho một sản phẩm mộc ở khâu hoàn thiện sản phẩm
tại công ty Bông mai bắc ninh
2.2.1. Khảo sát thực tế
2.2.1.1.Nguyên liệu nhập về
- Loại gỗ, số lợng, nguồn gốc?.
- Kích thớc (đờng kính, chiều dài)?.
- Các đặc tính (độ ẩm, cấu tạo, các đặc tính hình học, )?.
- Các khuyết tật (nứt, số lợng mắt sống mắt chết, )?.
Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ (giá cả, thời gian giao hàng,
phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, )?.
2.2.1.2. Các loại sản phẩm của Công ty
Phần này ta cần khảo sát các yếu tố sau:
- Các loại sản phẩm ?.
- Tỷ lệ chiếm bao nhiêu % ?.
- Quy cách kích thớc ?.
- Màu sắc, vân thớ ?.
- Loại gỗ ?..
- Một vài đặc điểm khác (Phẳng nhẵn, độ bóng, )?.

hình thành nên sản phẩm, là nguyên liệu có số lợng ít nh vecni, dung môi,...
17
Với các nguyên liệu này cần quan tâm tới một số yếu tố sau:
+ Chủng loại, số lợng hãng sản xuất, thời gian sản xuất.
+ Các đặc tính (dung dịch pha loãng, độ nhớt, thời gian và điều kiện
sống, ).
+ Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ (giá cả, thời gian giao
hàng, phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, ).
+ Các chú ý khi sử dụng sản phẩm, bảo quản.
Máy móc thiết bị và công cụ cắt
Công việc cần khảo sát ở khâu này là:
- Máy móc thiết bị
+ Tên máy và nhiệm vụ của từng máy?.
+ Thông số kỹ thuật của máy ?.
+ Nguyên lý hoạt động?.
+ Hãng, năm sản xuất ?.
+ Động cơ (công suất, tốc độ vòng quay, )?.
Tất cả những điều trên nó phản ánh độ chính xác khi gia công bề mặt, Chất
lợng hiện tại của máy móc thiết bị.
- Công cụ cắt
Các loại công cụ cắt: Lỡi nạo, lỡi đục, lỡi khoan, lỡi tiện, ca đĩa, khâu
này khảo sát các thông số sau:
+ Vật liệu làm, hãng, năm, nớc sản xuất ?.
+ Các thông số góc ( góc trớc, góc sau, góc mài) ?.
+ Chiều dài, chiều rộng, chiều dày ?.
+ Chức năng ?.
+ Cấu tạo mặt cắt ngang?.
+ Các h hỏng (nếu có) ?.
Quá trình và phơng pháp
Khảo sát các bớc sau:

sản xuất đúng kỹ thuật .
- Dự báo khuyết tật, nguyên nhân và giải pháp khắc phục có thể gặp trong
quá trình sản xuất dới dạng bảng biểu.
Khuyết tật Nguyên nhân Cách khắc phục
19
2.2.6. áp dụng thử
Do điều kiện giới hạn về thời gian của khoá luận nên tôi không thể áp
dụng thử nghiệm trong sản xuất thực tế đợc mà chỉ giới hạn trong lý thuyết rồi
thông qua quá trình thực tập, khảo sát thực tế. Từ đó, đa ra các yếu tố cần xây
dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho sản phẩm.
2.2.7. Đánh giá - Rút kinh nghiệm
Nếu có áp dụng thử vào trong quá trình sản xuất thì sẽ nhận ra việc xây
dựng hệ thống kiểm soát chất lợng này có những gì đợc, những gì cha đợc và
cha đợc ở những chỗ nào rồi xem xét, nghiên cứu, bổ sung để việc xây dựng hệ
thống kiểm soát chất lợng hoàn thiện hơn.
20

Trích đoạn Xây dựng kỹ thuật khâu đánh giấy nhám. Hệ thống các bảng dự đoán khuyết tật cho các khâu phần hoàn thiện sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status