Phân tích các mô hình sử dụng đất chủ yếu làm cơ sở định hướng cho quy hoạch sử dụng đất tại xã Chu Điện, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Pdf 68

Phần I
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, việc khai thác sử dụng đất một cách tuỳ tiện đã
mang lại những kết quả xấu cho sản xuất nông lâm nghiệp và môi trờng sống
của chúng ta. Nhất là ở những nớc đang phát triển, đất đai luôn đợc coi là tài
sản vô giá của quốc gia, là cuộc sống của ngời dân.
Do canh tác không hợp lý, nhiều cánh rừng tự nhiên bạt ngàn, ở đó động thực
vật vô cùng phong phú, một tài nguyên vô giá của trái đất đã bị huỷ diệt. Thay
vào đó là những cánh đồng hoang, sa mạc, đất đai cằn cỗi không còn khả năng
sản xuất.
Việc đốt nơng làm rẫy một cách bừa bãi đến lúc đất trở thành nghèo kiệt, lại
bỏ đi tới nơi khác, lại tiếp tục vòng quay đó từ đầu. Cái vòng luẩn quẩn luân hồi
đó đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây, nhất là ở những vùng
dân số tăng nhanh, trình độ dân trí lạc hậu, kinh tế thấp kém. Tình trạng diện
tích rừng tự nhiên bị suy giảm một cách nhanh chóng, đất đai bị thoái hoá, trơ
trọc cũng đang là vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam. Những ngời sử dụng đất chỉ
khai thác, bóc lột đất, không nghĩ tới phục hồi và bảo vệ nó.
Trong luật đất đai năm 1993. tại chơng 2 điều 13 quy định về kế hoạch hoá
việc sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý của nhà nớc về đất đai.
Điều 16, 17, 18 quy định trách nhiệm, nội dung, thẩm quyền lập và xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều đó cho thấy quy hoạch và kế hoạch sdđ
có vai trò và vị trí quan trọng trong công tác quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra
với mỗi địa phơng trong phát triển kinh tế, xã hội là cơ sở để nhà nớc thống nhất
QHSDĐ đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo cho đất đai đợc sử dụng tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả, nhất là đối với nớc ta đang đang trong giai đoạn
đổi mới và phát triển.
ở khu vực miền núi nớc ta, cụ thể là đơn vị hành chính cấp xã nhiều nơi cha
có những quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, việc phân bổ quỹ đất đai cha
hợp lý dẫn đến việc sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn. Hoặc đã có
những quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã nhng chủ yếu dựa trên ph-
1

2
định hớng cho việc QHSDĐ tại địa phơng. Từ những lý do trên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài :Phân tích các mô hình sử dụng đất chủ yếu làm cơ sở định h-
ớng cho quy hoạch sử dụng đất tại xã Chu Điện, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
3
Phần II
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Lịch sử QHSDĐ đã đợc xác nhận nh là một chuyên ngành và đợc các nớc
phát triển bắt đầu quan tâm nghiên cứu. Những thành tựu về phân loại đất và
xây dựng bản đồ đất đã đợc sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng
suất và SDĐ đai một cách có hiệu quả.
Theo Bêhrens thì Lý thuyết về khu công nghiệp của Johan H. Thuenen
đa ra năm 1826 đã đánh dấu mốc lịch sử về lợi dụng canh tác nông nghiệp của
các diện tích đất đai tại Đức.
Vào thế kỷ 19, có các giả thuyết về vùng đồng nhất từ đó hình thành lý
thuyết về phép vi phân không gian địa lý để tạo các nhân tố kinh tế trong quy
hoạch. Vào đầu thế kỷ 20, lý thuyết về phép vi phân không gian địa lý đợc sử
dụng để giao đất cho khu công nghiệp.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30, 40 của thế kỷ xx quy hoạch ngành giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng đợc xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946
Jacks G. V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng
của đất cho QHSDĐ.
Tại Đức, tác giả Habern năm 1972 đã xuất bản tài liệu khái niệm về SDĐ
khác nhau. Đây đợc coi là lý thuyết sinh thái về QHSDĐ dựa trên quan điểm
về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng nh sự ổn định
của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Theo nhiều tác giả cho rằng MHSDĐ đầu tiên trên thế giới là du canh. Du canh
thờng đợc hiểu nh là một hệ thống canh tác nông nghiệp trong đó hiện trờng

dựa trên cơ sở bảo vệ đất với sản xuất lơng thực. Kỹ thuật canh tác cây nông
nghiệp trên đất dốc với cơ cấu: 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lâu năm + 50%
cây nông nghiệp hàng năm.
+ Mô hình SALT 2: ( Simple Agrolivestock) Là một mô hình canh tác
nông lâm súc kết hợp . Với 40% đất nông nghiệp + 20% đất lâm nghiệp +
20% đất chăn nuôi + 20% đất xây dựng chuồng trại.
5
+ Mô hình SALT 3: ( Sustainable Agroforest land Technology) Mô hình
canh tác nông lâm kết hợp bền vững. Cơ cấu sử dụng đất gồm 40% đất nông
nghiệp và cây dài ngày khác + 60% đất lâm nghiệp.
+ Mô hình SALT 4: ( Small Agrofruit Livehood Technology) mô hình
nông lâm kết hợp với cây ăn quả có quy mô nhỏ. Cơ cấu sử dụng đất gồm 60%
cây lâm nghiệp + 15% cây nông nghiệp +25% cây ăn quả.
Ngoài ra một số quốc gia đã nghiên cứu các mô hình canh tác riêng phù
hợp với sự phát triển của quốc gia mình. ở ấn Độ cuộc cách mạng xanh đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho quốc gia này. Đồng thời đây là cái nôi phát triển
kinh tế nông thôn bằng việc phát triển LNXH, mô hình này đợc lan rộng nhanh
chóng sang nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở châu á. Năm 1990
FAO đã xuất bản cuốn Phát triển hệ thống canh tác. Giữa thập kỷ 70 xuất
hiện cụm từ vựng RRA, đến năm 1987- 1988 ngời ta chia RRA thành 4 loại:
RRA cùng tham gia ( Participatory RRA)
RRA thăm dò ( exploratory RRA)
RRA chủ đề ( Topiacal RRA)
RRA giám sát ( Monitoring RRA)
Sau đó từ RRA cùng tham gia chuyển thành PRA ( Participatory Rural
Appraisal). Năm 1994 cuộc hội thảo quốc tế tại ấn Độ đến nay đã có hơn 30
nứơc đang áp dụng PRA và phát triển các lĩnh vực
- Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Nông nghiệp
- Các chơng trình xã hội xoá đói giảm nghèo, y tế và an toàn lơng thực.

Trên cơ sở những kết quả đã tổng hợp đợc, một số tác giả nh: Hoàng
Hoè, Nguyễn Đình Hởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp đ ợc một số MHSDĐ
điển hình ở Việt Nam và bớc đầu đã có những đánh giá khả năng áp dụng và
hiệu quả của các mô hình này. Ví dụ: mô hình VAC, trồng cây phân tán, vờn
rừng
7
Các tài liệu, các công trình nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để tiến hành
QHSDĐ tại từng địa phơng và là những tài liệu tham khảo quý giá cho các
nghiên cứu tiếp theo trong việc SDĐ .
Đặc biệt trong những năm gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này của các sinh viên trờng Đại học Lâm Nghiệp. Phần lớn các tác giả đã đi vào
tìm hiểu tình hình quản lý và SDĐ tại thôn, xã. Xác định, phân loại, phân tích
đợc các MHSDĐ. Tuy nhiên, ở một số vùng núi phía Bắc nớc ta đây là đề tài
còn mới nên việc nghiên cứu đa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có
hệ thống còn gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp quy hoạch còn đang lúng túng,
hiệu quả của quy hoạch cha đợc khẳng định.
8
Phần III
cơ sở lý luận mục tiêu nội dung và
phơng pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm và cơ sở lý luận cho nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên quan điểm quy hoạch phát triển tổng hợp
và bền vững. Một MHSDĐ có lợi nhuận kinh tế cao cha hẳn đã đợc đánh giá
cao, mà còn phảI xem xét cả các mặt xã hội, môI trờng sinh tháI, tính đa dạng
bền vững của nó.
Quan điểm sinh thái kinh tế nhân văn
Khi nghiên cứu căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên, KTXH và văn hoá của
địa phơng để đánh giá và quy hoạch phát triển phù hợp với thực tiễn, mang lại
tính khả thi cao, từ đó lựa chọn phơng pháp và địa điểm nghiên cứu phù hợp là

Ví dụ: Đất trồng Lạc và Ngô hàng năm, không tới, đợc sử dụng bởi các hộ
nghèo, sử dụng gia súc kéo, cờng độ lao động cao, trang trại khoảng 5 10ha.
Hệ thống SDĐ ( Land use system) là loại hình hoặc kiểu SDĐ đợc thể
hiện trong những điều kiện cụ thể. Ví dụ:
+ Lúa đông xuân có tới trên đất phèn trung bình và nhẹ
+ Lúa hè thu, lúa mùa địa phơng nhờ ma trên đất phèn trung bình và nhẹ.
Hệ thống SDĐ bao gồm các kiểu SDĐ hoặc các loại hình trong sự phối
hợp, tơng tác qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh đất nhất định. Bởi
thế, về quy mô nó có thể lớn nhỏ tuỳ ý nhng ngời SDĐ có thể xây dựng nên các
hệ thống riêng biệt tuỳ thuộc khả năng của mình. Khả năng ở đây bao gồm
nhiều lĩnh vực: Tài chính, kỹ thuật, nhân lực, môI trờng tự nhiên, chính sách
tuy nhiên cũng có những hệ thống SDĐ gần nh đã có sẵn ở trong thực tế do quá
trình sản xuất tạo nên. Chúng đợc hình thành do sự tích luỹ kinh nghiệm lâu đời
của những ngời dân địa phơng. Những ngời nghiên cứu chỉ việc phát hiện nắm
bắt và mô tả chúng.
Hệ thống canh tác( Farming system) là phơng thức khai thác môi trờng đợc
hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với điều
kiện sinh thái, khí hậu của không gian nhất định đáp ứng với điều kiện và nhu
10
cầu của thời điểm ấy. Ví dụ: Hệ thống canh tác nơng rẫy, hệ thống canh tác v-
ờn, hệ thống canh tác nông nghiệp
Hệ thống cây trồng ( Cropping system) theo Đào Thế Tuấn 1984 là thành
phần và tỷ lệ các loài, giống cây trồng đợc bố trí theo không gian và thời gian ở
một cơ sở hay một vùng sản xuất. Nghĩa là số lợng, mối quan hệ giữa các loài
cây trồng trên một đơn vị diện tích về mặt vật lý và sinh học. Ví dụ: Trong một
khu vờn có các loài cây nh Hồng, Na, Nhãn, Bởi đợc trồng theo từng hàng một
hay đợc trồng xen kẽ nhau.
Hệ thống SDĐ bền vững là sử dụng đất phải đảm bảo khai thác đợc tiềm
năng của nó, nhng không làm xấu nó đi, không làm tổn hại tới các nguồn tài
nguyên khác mà phải cải thiện đợc nó, không tác động xấu tới môi trờng, không

+ Hiện nay có các MHSDĐ nào đang tồn tại ở địa phơng?
+ Những mô hình này đem lại hiệu quả nh thế nào cho ngời sản xuất?
+ Đã có Những chính sách nào của nhà nớc về công tác giao đất giao
rừng, quản lý sử dụng đất ở địa phơng?
+ Những phơng hớng định hớng cho quy hoạch SDĐ tại xã?
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
+ Tình hình quản lý và SDĐ của xã Chu Điện.
+ Phân loại đợc các MHSDĐ chủ yếu tại địa phơng.
Phân tích các MHSDĐ đã đợc xác định về các mặt: lịch sử hình thành,
mục tiêu, đặc điểm, quy mô, tổ chức quản lý, kỹ thuật, sự phân công lao động,
hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trờng.
+ Những đề xuất cho các MHSDĐ và định hớng cho QHSDĐ tại địa ph-
ơng.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu làm cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc để thu thập tài liệu có liên quan
vấn đề nghiên cứu.
12
+ Thu thập tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Chu Điện.
+ Bản đồ hiện trạng SDĐ, bản đồ quy hoạch SDĐ của xã trớc đây.
+ Các tài liệu có liên quan đến tình hình giao đất, giao rừng, khoán rừng,
công tác quản lý bảo vệ rừng của hạt kiểm lâm và UBND huyện Lục Nam.
+ Tài liệu liên quan tới các quy định, chính sách của nhà nớc về quản lý
và sử dụng đất đai.
3.4.2. Ngoại nghiệp
Các phơng pháp sau đây đã đợc áp dụng trong quá trình điều tra:
Khảo sát nhanh khu vực nghiên cứu cùng với cán bộ địa phơng nhằm có

NPV =

=
+

n
t
t
r
CtBt
0
)1(
(1)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thu nhập ròng( đồng)
Bt: Giá trị hiện tại thu nhập ở năm thứ t ( đồng)
Ct: Giá trị chi phí ở năm thứ t( đồng)
T: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất( năm).
R: Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất ngân hàng( %)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
+ Tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí( BCR = Benefit Cost Ration)
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lợng đầu t và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
BCR =


=
=
+

r
CtBt
0
)1(
= 0 (3) thì r = IRR
IR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu (r)
khi NPV = 0.
IRR đợc tính theo tỷ lệ %
Các ký hiệu khác đợc giải thích nh ở công thức (1)
Nếu hoạt động sản xuất nào có IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao và
khả năng thu hồi vốn càng sớm.
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội.
Với khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá hiệu quả xã
hội của các MHSDĐ thông qua đánh giá mức độ chấp nhận của ngời dân nh:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu trớc mắt
- Hiệu quả giải quyết việc làm
- Mức độ đầu t và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng phát triển hàng hoá
- Có kế hoạch phát triển mô hình
* Hiệu quả môi trờng
Đợc đánh giá bằng phơng pháp cho điểm đối với từng mô hình theo
một số chỉ tiêu ngời dân lựa chọn.
15
Phần IV
Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng.
4.1.1.Vị trí địa lý và Địa giới hành chính
Chu Điện là một xã miền núi của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có
tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính là 1611ha. Nằm cách trung
tâm huyện Lục Nam( thị trấn Đồi Ngô), 3km về phía Đông, cách thị xã Bắc

c( tháng 1). Với chế độ nhiệt nh vậy rất thích hợp với nhiều loại cây
16
trồng, đặc biệt là cây ôn đới. Giúp cho khu vục có thế mạnh về trồng trọt, chăn
nuôi, đa dạng hoá sản phẩm.
Lợng ma trung bình năm: 1286mm/năm. Do có sự ảnh hởngcủa gió mùa
Đông Bắc từ tháng 12 cho đến tháng 3 năm sau nên lợng ma giảm rõ rệt.
Mùa hè có ngày ma và lợng ma tơng đối cao bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10,
tập chung nhiều nhất vào các tháng 5,6,7,8 chiếm 84% lợng ma cả năm. Bình
quân số ngày ma của cả năm dao động từ 120 ngày 130 ngày.
Độ ẩm không khí dao động từ 83%- 87%, mùa khô độ ẩm xuống thấp,
có năm độ ẩm chỉ có 60% đến 70%. Vào những tháng 1,2 và những tháng 8, 9
có độ ẩm cao từ 87% - 90%.
Chế độ gió: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có gió mùa Đông Bắc, kèm
theo ma nhỏ, thời tiết lạnh và khô.
Từ tháng 4 đến tháng 10 có gió mùa Đông Nam, thời tiết nắng nóng và xuất
hiện giông bão cùng ma to.
4.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất: Xã Chu Điện có tổng diện tích tự nhiên là 1611ha, trong
đó:
- Đất nông là 1021,8ha chiếm 63.43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
- Đất lâm nghiệp là 124.4ha chiếm 7,72% tổng diện tích đất tự nhiên của

- Đất ở là 87,4ha chiếm 5,43% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Đất chuyên dùng là 288, 46ha chiếm 17,9% tổng diện tích đất tự nhiên
của xã.
- Đất cha sử dụng là 288,46ha chiếm 5,52% tổng diện tích đất tự nhiên của xã
Theo tài liệu thổ nhỡng của tỉnh Bắc Giang thì xã Chu Điện có các loại
đất sau: Đất nâu đỏ trên đá macma, bazơ trung tính, đất vàng nhạt trên đá sa
thạch, đất cát pha, đất thịt nhẹ và một số loại đất khác.
Tính đa dạng về thổ nhỡng tạo điều kiện cho phát triển các hệ canh tác tổng hợp

- Điện thắp sáng: Hiện xã đã có đờng điện lới quốc gia, 100% số hộ
trong xã đã tham gia sử dụng điện vào sinh hoạt và sản xuất. Xã đã có một bu
18
điện rộng 83m
2
, có một nhân viên trực máy và 2 nhân viên đa th chất lợng phục
vụ khá.
- Giáo dục: Xã có một trờng cấp hai kiên cố với 37 giáo viên, 941 học
sinh với 21 lớp và 21 phòng. Có hai trờng cấp một kiên cố với 66 giáo viên
1067 học sinh, 40 lớp và 32 phòng. Bên cạnh đó mỗi thôn có một lớp mầm non.
Những năm gần đây phong trào học tập trong xã rất sôi nổi, xã đã phổ cập đợc
100% cấp tiểu học, cấp II đạt 90%, mỗi năm có khoảng 40 em đỗ vào các trờng
đại học và cao đẳng. Nhìn chung trang thiết bị dạy và học còn thiếu nhiều nên
đã ảnh hởng không nhỏ tới kết quả học tập của các em học sinh.
- Y tế: Xã có một trạm y tế với diện tích là 800m
2
gồm 2 y sĩ và 3 y tá.
Nhìn chung trang thiết bị của trạm còn thiếu nhiều, bên cạnh đó cha có bác sĩ.
Tuy nhiên các hoạt động của trạm đã góp phần to lớn trong việc tuyên truyền
đến nhân dân các dịch bệnh, cách phòng và chữa bệnh, tuyên truyền giáo dục về
dinh dỡng và sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản thực hiện tiêm phòng cho bà mẹ và
trẻ em đầy đủ. Ngoài ra còn thực hiện tốt các chơng trình y tế quốc gia.
- Thuỷ lợi: Hầu hết các thôn trong xã đều có trạm bơm phục vụ tới tiêu cho
sản xuất nông nghiệp. Một số thôn đã bê tông hoá đợc hệ thống kênh mơng nội
đồng. trong cơ cấu tổ chức cán bộ của xã đã có cán bộ thuỷ lợi, do vậy đã cung
cấp đợc lợng nớc cần thiết cho sản xuất.
19
Phần V
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Chu Điện

loại rừng, các công trình giao thông, hồ đập cho các thôn chịu trách nhiệm quản
lý bảo vệ nên công tác quản lý đất đai có nhiều chuyển biến tốt. Tình trạng vi
phạm luật đất đai không đáng kể.
Công tác quản lý đất đai trên hệ thống sổ sách, bản đồ lu trữ, hồ sơ biến
động đất đai đợc quản lý chặt chẽ, báo cáo và thực hiện nghiêm túc, công tác
thanh kiểm tra đợc tổ chức thờng xuyên hiệu quả, các trờng hợp khiếu kiện về
đất đai đợc giải quyết kịp thời.
* Hạn chế của công tác quản lý đất đai:
Công tác quản lý đất đai của xã còn gặp nhiều khó khăn do cơ cấu ngày
càng đòi hỏi diện tích lớn trong khi đó quỹ đất có hạn nên tình trạng lấn đất, sử
dụng đất sai mục đích còn xảy ra, trình độ chuyên môn của một số cán bộ, đảng
viên còn hạn chế. Đặc biệt là cán bộ địa chính của xã ( Cha qua đào tạo chính
quy về chuyên môn). Việc sử lý vi phạm về đất đai cha thật cơng quyết .
5.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã.
Theo kết quả thống kê năm 2004 cho thấy, trong phạm vi quản lý địa giới
hành chính của xã, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1611ha. Do sự phức
tạp về địa hình cũng nh sự buông lỏng trong công tác quản lý đất đai trong thời
gian dài đã gây ảnh hởng không nhỏ tới sự biến động giữa các loại đất trên địa
bàn xã. Bình quân đất tự nhiên đạt 1570m
2
/ngời.
Cơ cấu các loại đất của xã thể hiện ở bảng sau:
Biểu 01:Hiện trạng sử dụng đất của xã Chu Điện.
21
Hạng mục Diện tích( ha) Tỷ lệ( %)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1611 100
I. Đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hàng năm
1.1. Đất trồng lúa, lúa + màu
1.1.1. Đất ruộng 2 vụ

0
124,4
7,72
0
7,72
III.Đất ở 87,4 5,43
IV. Đất chuyên dùng
4.1. Đất an ninh quốc phòng
4.2.Đất sản xuất vật liệu xây dựng
4.3. Đất giao thông
4.4. Thuỷ lợi và mặt nớc
4.5. Đất xây dựng cơ bản
4.6. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
288,46
79,2
3,6
108,3
77,2
9,76
10,4
17,9
4,92
0,22
6,72
4,8
0,60
0,65
V. Đất cha sử dụng
5.1. Đất đồi núi cha sử dụng
5.2. Đất bằng cha sử dụng

Diện tích đất lâm nghiệp cuả xã tính tới năm 2004 là 124,4ha chiếm
7,72% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng trồng. Phần lớn diện
tích đất lâm nghiệp này đã giao cho các hộ quản lý và sử dụng. Trong đó chủ
yếu trồng keo, Bạch đàn thuần loài và một số loài cây khác nh Dẻ, Thông...
Trong những năm gần đây nhận thức của ngời dân địa phơng về rừng đã
tốt hơn do vậy họ rất tích cực trong việc nhận khoán, trồng, chăm sóc và phát
triển rừng.
5.1.2.3. Đất chuyên dùng
23
Diện tích đất chuyên dùng của xã hiện tại là 288,46ha chiếm 17,9% tổng
diện tích tự nhiên, đã đợc dành cho an ninh quốc phòng, giao thông, xây dựng,
đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng, đất nghĩa trang nghĩa địa, sản xuất vật liệu
xây dựng. Nh vậy nhu cầu về đất chuyên dùng đang ngày một tăng lên.
5.1.2.4. Đất khu dân c
Có diện tích là 503,12ha chiếm 31.23% tổng diện tích tự nhiên. Cơ cấu
sử dụng đất khu dân c nh sau:
+ Đất ở: 87,4ha
+ Đất nông nghiệp( đất vờn tạp): 270ha
+ Đất chuyên dùng: 145,72ha.
Bình quân đất ở trên mỗi hộ gia đình tại xã Chu Điện hiện nay là
368,2m
2
/hộ.
5.1.2.5. Đất cha sử dụng
Đất cha sử dụng của xã là 88.94ha chiếm 5.52% tổng diện tích tự nhiên,
bao gồm 75.34ha đồi núi trọc và 13.6ha đất bằng. Đất đồi núi cha sử dụng phần
lớn là đất xấu, nơi có độ dốc lớn, xói mòn mạnh
-Trong phơng hớng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của xã thì diện
tích đồi núi trọc trong tơng lai sẽ đợc phát triển thành đất lâm nghiệp, diện tích
đất bằng sẽ đợc phát triển thành đất nông nghiệp.

giao.
- Hệ thống giao thông còn rất kém, chất lợng đờng xuống cấp nghiêm
trọng, đờng liên thôn liên xã chủ yếu là đờng đất nên đi lại, vận chuyển rất khó
khăn vào mùa ma.
- Công tác quy hoạch kế hoạch SDĐ đã làm đợc nhng còn phiến diện
thiên về kế hoạch SDĐ ở và đất chuyên dùng. Hiệu quả của việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch SDĐ còn ở mức thấp.
25

Trích đoạn Lịch sử hình thành các MHSDĐ chủ yếu ở xã Chu Điện Quy mô và các đặc điểm của các MHSDĐ Mục tiêu của các MHSDĐ Tổ chức quản lý các MHSDĐ Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong các MHSDĐ * Mô hình SDĐ Vờn cây ăn quả:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status