NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT - Pdf 69

Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công
ty Điện Cơ Thống Nhất
I. Khái quát chung về công ty điện cơ thống nhất
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện Cơ Thống Nhất
Công ty Điện Cơ Thống Nhất là một doanh nghiệp Nhà Nớc, hạch toán độc lập ,
có t cách pháp nhân, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, trực thuộc Sở Công Nghiệp
Hà Nội. Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất các loại quạt điện .
Địa chỉ : 164 Nguyễn Đức Cảnh - Phờng Tơng Mai - HBT - Hà Nội
Điện thoại : 6622400 . Fax : 6622473
Công ty Điện Cơ Thống Nhất đợc thành lập vào ngày 17/3/1965 với tên gọi là xí
nghiệp Điện Khí Thống Nhất trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp công t hợp doanh là Điện
Thống và Điện Cơ Tam Quang .
Sau một thời gian hoạt động, ngày 17/3/1970 Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hà Nội ra
quyết định số 142/QĐ-UB sát nhập bộ phận còn lại của Điện Cơ Tam Quang vào Xí
nghiệp Điện Khí Thống Nhất để thành lập nên xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất . Ngày
2/11/2000 đợc Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB đổi tên xí
nghiệp Điện Cơ Thống Nhất thành công ty Điện Cơ Thống Nhất .
Từ những ngày đầu thành lập công ty chỉ có 114 máy móc thiết bị với số lợng cán
bộ công nhân viên chỉ có 464 ngời, trong đó 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và bình
quân bậc thợ toàn công ty là 2/4. Cho đến nay công ty đã có tổng số vốn hơn 25 tỷ đ,
với 205 máy móc thiết bị và số lợng công nhân viên là 628 ngời .
Trải qua 39 năm xây dựng và phát triển, với những nổ lực phấn đấu của tập thể
cán bộ công nhân viên với trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao cùng với trang
thiết bị kỹ thuật ngày càng đổi mới, công ty đã vợt qua nhiều thăng trầm , khó khăn
trong sản xuất kinh doanh .
Công ty luôn tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn, tăng cờng đầu
t đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lợng, năng động
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vợt qua cơ chế bao cấp, nhanh chóng hoà nhập vào
thị trờng. Bởi vậy các sản phẩm của công ty đẵ có chỗ đứng trên thị trờng, đủ sức cạnh
tranh với các sản phẩm quạt cùng loại của thị trờng.
Sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trờng Miền Bắc và một số tỉnh phía

+/- %
1. Giá trị sx công nghiệp
2. Doanh thu
3. Lợi nhuận thuần sau thuế
4. Nộp ngân sách
5. Thu nhập bình quân/ngời
53 515
44 365
44,160
950
0,754
64 364
53 742
638,03
0
3 332
0,985
10 849
9 377
596,870
2 382
0,2321
20,27
21,14
1450
250,7
30,64
58 840
47 280
1 000

lao động hoặc cải thiện môi trờng làm việc cho công nhân. Và công ty đã làm đợc điều
này chỉ với 6 tháng đầu năm .
Tóm lại, với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty
Điện Cơ Thống Nhất đã làm ăn rất có hiệu quả, lợi nhuận liên tục tăng, thu nhập bình
quân cũng tăng lên và công ty đã gần nh đạt đợc kế hoạch đề cho năm 2003 chỉ trong
6 tháng đầu năm .
Tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Biểu 2 : Bảng phân tích tình hình tài chính cty Điện Cơ Thống Nhất
Chỉ tiêu 2001 2002
1. Tỉ suất thanh toán hiện hành
2. Tỉ suất thanh toán nhanh
3. Tỉ suất thanh toán tức thời
44,1
10,8
7,65
22,7
3,01
1,52
Điều này cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm sút. Doanh
nghiệp ít chiếm dụng vốn của ngời khác. Các tỉ suất thanh toán rất lớn cho phép doanh
nghiệp có đợc khả năng rất lớn trong việc trang trải nợ nần, tuy nhiên các tỉ suất này
đều giảm sút rất nhiều trong năm 2002. Điều này là do số nợ ngắn hạn của công ty
tăng lên rất nhiều trong năm 2002. Số nợ ngắn hạn trong năm 2002 là 900 tr.đ cao hơn
so với năm 2001 là 394 tr.đ làm cho tỉ suất thanh toán hiện hành giảm mạnh. Nhng
xét đến tình hình tài chính thì công ty vẫn đang trong tình trạng ổn định, khả năng
thanh toán là khả quan .
Các khoản phải thu của công ty thay đổi không đáng kể trong năm 2002 nhng do
lợng tiền mặt của công ty trong năm 2002 tồn quĩ rất ít so với 2001 thêm vào đó là số
nợ ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2002 nên khả năng thanh toán nhanh và thanh toán
tức thời của công ty năm 2002 giảm đi so với năm 2001.

2026,6
Nhìn vào tỉ suất đầu t TSCĐ cho thấy công ty đã có đầu t vào TSCĐ làm tăng tỉ
suất đầu t lên 15,3% tức là tăng 45,9 % so với năm 2001. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đang có biện pháp áp dụng máy móc thiết bị vào trong hoạt động sản xuất .
Thật vậy, nhằm tạo cơ sở ổn định lâu dài về công nghệ chế tạo sản phẩm , đảm
bảo tránh tụt hậu quá xa về công nghệ kỹ thuật so với các nớc trong khu vực. Năm
2002 công ty đã có dự án lâu dài với tổng mức đầu t hơn 12 tỷ đồng sử dụng bằng
nguồn vốn vay. Đây là nguyên nhân làm cho tỉ suất đầu t TSCĐ tăng và hệ số hao mòn
giảm .
Hệ số hao mòn cuả công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 cho thấy TSCĐ
của công ty đang đợc đổi mới, làm cho khả năng sản xuất của công ty tăng lên do công
cụ lao động đã đợc cải tiến. Điều này là kết quả của dự án đầu t của công ty.
Năm 2001 hệ số hao mòn là 66,1% cho thấy TSCĐ của công ty đã đợc khấu hao
hơn một nửa. Các tài sản của công ty chủ yếu đợc đầu t từ rất lâu. Có những thiết bị đ-
ợc khai thác từ khi công ty đi vào hoạt động, mặc dù có qua sửa chữa nâng cấp. Chúng
đang cần đợc thay thế .
Công ty đã có nổ lực đổi mới trang thiết bị máy móc thông qua việc giảm hệ số
hao mòn nhng nhìn chung máy móc thiết bị của công ty vẫn đang còn lạc hậu, cần
phải có sự đầu t thay đổi rất nhiều để bắt kịp với các nớc trong khu vực. Và điều này
trong năm 2003 công ty đã cố gắng thực hiện bằng việc lập thêm một dự án với tổng
mức đầu t hơn 10 tỷ đ và cho đến nay công ty đang trong quá trình thực hiện dự án .
Để biết đợc hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn của công ty , ta có thể xem xét
một số chỉ tiêu nh hệ số tự tài trợ, hệ số nợ ...
Hệ số tự tài trợ cho biết trong tổng số tài sản đã có đợc bù đắp bằng bao nhiêu
nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số này của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là
30,4% tức là giảm 30.9%. Điều này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có sự
thay đổi. Trong năm 2002 công ty đa vào một dự án với tổng mức đầu t hơn 12 tỷ đ
bằng nguồn vốn vay nhng lại cha kết chuyển hết vào nguồn vốn chủ sở hữu, làm cho
nguồn vốn chủ sở hữu cha tăng nhng tổng nguồn vốn thì lại tăng mạnh dẫn đến tỉ suất
tự tài trợ giảm mạnh trong năm 2002, hệ số nợ tăng lên và tăng rất mạnh.

1 456
5,39
21,14
34
1 343,75
10,72

Tỉ suất LNG/DT cho biết 1 đ doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
gộp
Năm 2001: 1 đ Dthu thu đợc 8,58 đ lợi nhuận gộp
Năm 2002: 1 đ Dthu thu đợc 9,5 đ lợi nhuận gộp tăng 0,92 đ so với năm 2001
tức là tăng 10,72%. Đây là con số khả quan, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của công ty.
Thực tế cho thấy lợi nhuận gộp của công ty tăng 1296 tr.đ tức là tăng 34%
Tỉ suất LNT/V cho biết 1 đ vốn bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đ LNT
Năm 2001 : Cty bỏ ra 1 đ vốn thì thu đợc 0,16 đ LNT
Năm 2002 : Cty bỏ ra 1 đ vốn thì thu đợc 2,31 đ LNT tăng 2,15 d so với 2001
tức là tăng 1343,75%. Tỉ suất này đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất
nhỏ, đôi khi nhỏ hơn lãi suất của ngân hàng. Nhng điều này vẫn đang còn chấp nhận


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status