Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh hà nội - Pdf 69

Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh hà nội.
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại CP Việt Á chi nhánh hà nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh
Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội ra đời và đi vào hoạt động
theo giấy chấp nhận số 0025/ GCT ngày 01 tháng 7 năm 1995 của NHNN. Là
đơn vị trực thuộc NHTMCP Việt Á chi nhánh quan trọng nhất thực hiện kinh
doanh tiền tệ trên thị trường Hà Nội. Với thời gian 12 năm hoạt động trên thị
trường địa bàn Hà Nội, ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh hà nội đã thích nghi,
phát triển và góp vào sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có tăng trưởng hàng năm khá. Bên
cạnh cho vay các doanh nghiệp truyền thống là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay du học, xuất khẩu lao động,
cho vay cổ phần hoá …, cũng là đối tượng tập trung đáp ứng của ngân hàng.
Các dự án lớn cũng được ngân hàng chú trọng đầu tư thông qua hình thức liên
doanh, đồng tài trợ mang lại hiệu quả cao. Việc củng cố, tăng cường các mối
quan hệ hợp tác lâu dài giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính - tín dụng
khác vẫn luôn được ngân hàng chủ động lưu ý đúng mức. Chất lượng tín dụng
được coi trọng, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn 0,7% năm 2007 giảm xuống còn
0,18% năm 2006 trên tổng dư nợ cho vay cho đến nay.
Về kết quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng TMCP Việt Á
trong 12 năm qua đều tăng trưởng ổn định đạt trên 9.925 triệu đồng năm 2004,
năm 2005 là 12.406 triệu đồng, năm 2006 đạt cao nhất 15.210 triệu đồng. Là
một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao của hệ thống ngân
hàng TMCP. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, ngân hàng luôn
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính, ngân hàng TMCP Việt Á luông
chú trọng các hoạt động đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên, thể thao, văn
nghệ, góp phần tạo môi trường làm việc tốt cho toàn thể cán bộ nhân viên ngân
hàng. Cho đến nay ngân hàng luôn có phong trào hoạt động mạnh mẽ với một

2.1.2. Môi trường kinh doanh
a) Những thuận lợi
Với lợi thế về thị trường hoạt động so với toàn hệ thống, NASB Hà Nội
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn, cung cấp vốn cho hoạt
động đầu tư tín dụng trực tiếp của chi nhánh và chuyển cho hội sở.
Về khách quan, tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao với môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định của nước ta, Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, là cái
nôi nuôi dưỡng của hệ thống ngân hàng nói chung, của NASB nói riêng.
Về chủ quan, trên 12 năm hoạt động hình thành và phát triển trên địa bàn
Hà Nội đã phát triển mạng lưới đa dạng hoá càng cao của nền kinh tế.
b) Những khó khăn
giai đoạn 2003 - 2007 được coi là giai đoạn phát triển quan trọng đối với
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, việc ra nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã đem lại cho các ngân hàng một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, làm thế nào để tận dụng được những cơ hội, giảm những tác động tiêu
cực là vấn đề mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Các ngân hàng Việt Nam hiện có ba bất cập chính: vốn nhỏ, năng lực tài
chính yếu, chất lượng tài sản có thấp, công nghệ còn lạc hậu, trình độ quản lý
ngân hàng đặc biệt quản lý rủi ro còn sơ khai, NASB cũng đối mặt với tất cả
khó khăn đó.
Môi trường pháp luật và xã hội cũng tạo ra những thách thức cho hoạt
động đầu tư tín dụng. Cơ chế quản lý tiền tệ, tín dụng ngân hàng còn nhiều bất
cập, sự biến động tiền tệ trong nước và khu vực là những khó khăn cho NASB
chi nhánh Hà Nội.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đối với ngân hàng TMCP Việt Á, hoạt động nguồn vốn xem như là khâu
mở đường, tạo điều kiện cho các hoạt động của ngân hàng một nền tảng vững
chắc. Do vậy trong những năm qua ngân hàng luôn chú trọng vào công tác huy
động vốn từ nền kinh tế thông qua việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp,

7
556.123 32 5.6 885.742 35,2 53,9
Ngoại tệ 40.791 2,8 137.293 7,9 236,6 185.064 7,6 35,2
2. Căn cứ theo thời gian
Không
kỳ hạn
510.027 35,
5
688.573 27,5 -6,2 860.671 35,3 79,9
Có kỳ
hạn
925.443 64,
5
1.259.445 72,5 36,1 1.573.719 64,7 25,0
3. Căn cứ theo loại tiền
VNĐ 1.332.237 92,
8
1.237.87
0
73,3 -4,4 2.013.88
0
82,7 58,1
Ngoại tệ 103.197 7,2 293.227 16,7 181,2 420.510 17,3 44,9
( Nguồn: phòng tín dụng NHTMCP Việt Á chi nhánh Hà Nội)
Ta thấy nguồn vốn của ngân hàng đã tăng rất nhanh qua hàng năm:
Năm 2004: VHĐ đạt 1.435.470 triệu đồng, tăng 69.5% so với năm 2003.
Năm 2005: VHĐ đạt 1.973.885 triệu đồng, tăng 35% so với năm 2004.
Năm 2006: VHĐ đạt 2.422.356 triệu đồng, tăng 25% so với năm 2005.
Trong cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng cao (năm 2004: 56,1%; năm 2005: 47,8% và năm 2006: 47,8%).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status