NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ NẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Pdf 72

Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
NHTM là tổ chức kinh tế xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài ngời. Sự ra
đời và phát triển của hoạt động ngân hàng (NH) từ mức độ thô sơ cho đến đa dạng,
phức tạp nh ngày nay luôn gắn liền với sự phát triển không ngừng của kinh tế hàng
hoá và sự phát triển ngày càng cao của con ngời. Mỗi quốc gia, vùng, miền, dân tộc
khác nhau có hệ thống luật pháp, phong tục tập quán khách nhau nên cách nhìn nhận
và quan niệm về ngân hàng cũng có sự khác biệt.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay nh Luật ngân hàng của ấn Độ 1950, đợc
bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ dở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay
hay tài trợ, đầu t. Những định nghĩa nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt động. Ví
dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại
và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức kinh tế hoạt
động, kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tìên gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi

giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng đợc thể hiện nh sau
Giá trị tín dụng ban đầu
Giá trị tín dụng hoàn trả +lãi
Theo cách hiểu chung nhất: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân. doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận.
Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh
toán.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trng sau:
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời.
Đối tợng của sự chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình thức kéo
dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng để đảm bảo sự phù hợp giữa
thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời
gian chuyển nhợng có thể ảnh hởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh
của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan
hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi
trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lợng giá trị đó .
Thứ hai: Tính hoàn trả. Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hại bộ phận: gốc và lãi. Phần
lãi đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy
sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngời sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời sở
hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi
vay và ngời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín

thống thanh toán. Nguy hiểm hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời
gửi tiền, gây ảnh hởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an
toàn cho mỗi khoản vay tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này đợc thực
hiện ngay từ trớc khi cho vay thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án
xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay theo dõi, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng NH là một lĩnh vực phức tạp và luôn phải cập nhật theo
những chuyển biến của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển NH luôn phải chú trọng
công tác cho vay bởi quy mô của hoạt động cho vay mới là điều kiện cần, còn điều
kiện đủ chính là chất lợng của hoạt động này.
Vai trò
Trong nền kinh tế thờng xuyên có một số các DN trong quá trình sản
xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc tách ra khỏi quá
trình tái sản xuất nhng cha sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu tiếp tục cho quá trình
sản xuất nhng cha mua, vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc bán sản phẩm và
việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lơng cho ngời lao động nhng cha đến hạn trả;
khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhng cha đủ điều kiện để đầu t... Các
khoản tiền trên đây luôn đợc các doanh nghiệp tìm cách đầu t kiếm lời. Tất cả tạo
hình thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó, có một số các doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình, một số các
cá nhân trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro
trong cuộc sống. Ngân sách nhà nớc bị thâm hụt, Nhà nớc cần vốn để bù đắp sự thâm
hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền kinh tế...
Nh vậy, ta thấy xã hội luôn có một ngời thừa vốn cần đầu t và một số
ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để
cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên tín
dụng ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để giải quyết nhu cầu
thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá
trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy

Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời
hạn, ngân hàng thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn này dựa
vào quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp và tính chất vốn của ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc là lãi. Có điều này là do vốn cho vay của ngân hàng
là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn, sau một thời gian phải trả lại cho
ngời ký thác. Ngoài ra, ngân hàng phải có đủ nguồn bù đắp chi phí hoạt động, chi phí
trả lãi vay...nên ngời vay vốn phải trả thêm một khoản lãi .
Bên cạnh đó, tín dụng doanh nghiệp có những đặc trng riêng khác với
tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Lợng giá trị cung cấp cho hoạt động tín
dụng doanh nghiệp thờng lớn hơn, đi kèm với nó, yếu tố lòng tin cũng cần xem xét
và phân tích kỹ hơn. Còn thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính
Hiện nay, vẫn cha có một quan niệm chính xác và cụ thể về phân
tích TCDN. Vẫn còn có ý kiến cho rằng phân tích TCDN đơn thuần là phân tích các
chỉ tiêu tài chính đặc trng. Quan niệm này nhìn nhận vấn đề phân tích TCDN một
cách phiến diện, vì thế, kết quả phân tích có thể sẽ không chính xác. Trong khuôn
khổ khoá luận này ngời viết muốn nhìn nhận phân tích TCDN nh là một mắt xích
nằm trong quá trình phân tích, đánh giá khách hàng nói chung, bao gồm phân tích hồ
sơ pháp lý, phân tích năng lực tài chính, xem xét về khả năng nguồn vốn và nhu cầu
vay vốn, đảm bảo tiền vay, hiệu quả tài chính của dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất
kinh doanh (nếu có)...Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào những nguồn thông tin thu nhập đ-
ợc để phân tích khả năng tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của
DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của DN, nợ phải trả, TSCĐ, TSLĐ và các
hệ số tài chính. Kết quả phân tích tình hình tài chính phải đợc đặt trong tơng quan so
sánh với kết quả của các khâu khác thì mới có đợc kết luận đúng đắn.
Với các nhìn nhận vấn đề nh trên ta có thể hiểu một cách chung nhất

đánh giá năng lực của DN. NH có thể dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài
hạn. Từ đó, có chiến lợc huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao.
NH thông qua tính trung thực của các thông tin tài chính để có cái nhìn khách quan
về nội lực của DN, đánh giá khả năng thanh toán ở hịên tại và quyết định cho vay
hay không cho vay, số lợng bao nhiêu và rủi ro có thể gánh chịu nh thế nào.
Dự báo tình hình tài chính trong tơng lai của
DN: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ
vay...nhằm giúp NH xây dựng kế hoạch cho vay hợp lý. NH đoán biết đợc xu hớng
phát triển từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hớng
vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh. Việc xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh thực hiện những
lợi ích xã hội.
Dự báo những trờng hợp xấu và rủi ro có thể
xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của KH. Do đó, giúp ngân hàng có những biện
pháp thích hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, tạo cơ sở cho việc định
giá các khoản vay.
Vai trò phân tích tài chính
Để góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
NHTM thì công tác phân tich đánh giá khách hàng mà đặc biệt là phân tích tài chính
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói riêng và đối với
toàn ngân hàng nói chung
Thứ nhất: Phân tích tài chính giúp các ngân hàng thơng mại có quyết định đầu t đúng
đắn
Thứ hai: Phân tích tài chính còn giúp ngân hàng đánh giá đợc khả năng thanh toán
của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Thứ ba: Phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại tín dụng từ đó đa ra
các biện pháp thích hợp để trích lập và phòng ngừa rủi ro.
Thứ t: Công tác phân tích tài chính cho thấy những lợi ích và triển vọng mà ngân
hàng và doanh nghiệp có đợc sau khi thiết lập mối liên hệ giữa hai bên.
1.3 Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tài chính

Các thông tin tín dụng về KH mà NH thu thập đợc phải đảm bảo
các tính chất sau:
Tính đầy đủ và kịp thời:
Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về KH
phải đợc thu thập, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của
KH trong việc thực hiện các nghĩa vụ với KH đồng thời giúp NH có quyết định điều
chỉnh đúng đắn. Mọi KH có quan hệ tiền gửi và tiền vay với NH hoặc những KH có
uy tín lớn trên thị trờng nhng cha từng có quan hệ với NH đều phải đợc ghi chép, lu
trữ các thông tin liên quan.
Tính hợp lý
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ các nguồn thông tin hợp lệ và có căn cứ
xác đáng. Mọi thông tin có đợc từ các nguồn không hợp lệ chỉ có tính chất tham
khảo, trừ khi có đủ bằng chứng để khẳng định.
Tính nhất quán
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ những nguồn khác nhau, do đó dễ
xảy ra sự bất đối xứng về thông tin KH. Trong trờng hợp này, cán bộ tín dụng cần
đảm bảo sự nhất quán thông tin về mỗi KH để tạo điều kiện cho quá trình phân tích,
đánh giá và ra quyết định phù hợp. Các thông tin tín dụng cần phải đợc tập hợp, theo
dõi tính liên tục theo thời gian ít nhất cho đến khi KH chấm dứt quan hệ với NH.
Tính bảo mật
Thông tin phải đợc lu giữ, bảo quản theo chế đội bảo mật nh tài sản
riêng cá của NH, chỉ riêng cán bộ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động tín dụng
và quản lý rủi ro của NH, đợc giám đốc, phó giám đốc chấp thuận mới đợc quyền
truy cập, khai thác và sử dụng các thông tin tín dụng này. Nhng cá nhân hay đơn vị
không có trách nhiệm muốn đợc sử dụng thông tin tín dụng, cung cấp ra bên ngoài
phải đợc cấp có thẩm quyền của NH cho phép.
Sử dụng đúng mục đích
Thông tin tín dụng cá sản phẩm thông tin tín dụng phải đợc sử dụng
đúng mục đích, trong phạm vi hoạt động tín dụng của NH. Không đợc cung cấp, sử
dụng thông tin tín dụng cho các mục đích, hoạt động mà KH cấm. Mọi thông tin tín

BCĐKT là một t liệu quan trọng trong công tác quản lý DN.
Thông qua giúp các nhà phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả
năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng nh trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài
chính trong tơng lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc
các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời
kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Kết cấu
Trớc đây, BCKQKD gồm có 3 phần: phần I lãi, lỗ; phần II tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc; phần III: thuế VAT đợc khấu trừ nhng theo quyết
định 167/2000/QĐ -BTC(đã sửa đổi bổ sung) của bộ tài chính áp dụng cho tất cả các
DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc thì BCKQKD chỉ phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này
có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng loại hoạt động tài chính và
các hoạt động khác cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng
Có thể nói các thông tin đợc trình bày trong BCKQKD có vai trò
quan trọng và phục vụ đắc lực cho các NH trong công tác phân tích tài chính KH khi
đa ra quyết định cho vay. Đây là một bản báo cáo đợc các nhà lập kế hoạch quan tâm
vì nó vừa phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, lại vừa cho phép các nhà quản lý và NH có thể dự tính xu hớng phát
triển của DN trong tơng lai.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Khái niệm
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh tình hình lu chuyển tiền trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, việc hình thành và sử dụng lợng

tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chia ra từ hoạt động đầu t trong kỳ báo cáo.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của DN bao gồm:
+ Tiền thu vào phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của DN đã phát hành.
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay.
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.

Trích đoạn Các nhân tố ảnh hởng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status