Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành - Pdf 78

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát
triển do đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem
lại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo . Tuy
nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân đố , toàn diện và bên vững
thì cần phải có các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thực tế, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và
hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao.Doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp cả nước , đóng gáp 25% GDP và
thu hút một lực lượng lao động đáng kê . Các doanh nghiệp vừa và nhỏđã
được thùa nhận đóng vai trò quan trọng của mịnh đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân
hàng .Nhận ra ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát
triển của đất nước, chính phủ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển.Tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng các
doanh nghiệp này còn gặp rất nhiệu trở ngại trong quá trình giải quyết những
tồn tại của bản thân doanh nghiệp và những khó khắn về: trình độ tổ chức và
quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém ,giá cao ,
thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của các
doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi mới công nghệ Do
vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bị đào thải khỏi ra nền kinh tế do thiếu vốn.
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần
đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những
người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
(NHTM) là huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận . vì

thiện bài viết này tốt hơn.
Trong thời gian qua, nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo
Ths. Phan Thị Hạnh cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ở chi nhánh
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
DNV&N Doanh nghiệpvừa và nhỏ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHĐT&PT Ngân hàng đầu tư và phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
BIDV Bank for Investment and development of Viet Nam
Sxkd Sản xuất kinh doanh
P. Phòng
XDCB Xây dựng cơ bản
KHDN Khách hàng doan nghiệp
KH Khách hàng
KTXH Kinh tế xã hội
PT Phát triển
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
4

Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biển của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ
điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn , khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương
án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay , thời hạn giai ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành
những hồ sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ
thu gốc và lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ kiểm
soát mục đích và hiệu quả sử dụng , nếu thấy có dầu hiệu vi phạm hợp đồng
ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyên nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định
hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức tin dung : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín
dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiếu thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoặch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có
thức hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng .
Mỗi lần vay tiền khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền
vay, nộp các chứng tử chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay,
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng tử, ngân hàng sẽ phát
tiền cho khách hàng.
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính

góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Thẻ
tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với
những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ sau khi kỳ
hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
thẻ tín dụng với một số tiền được cài săn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng
đã được hai bên thỏa thuận .khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì
số dư trên tài khoản tiền gửi của minh, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng
sử dụng thẻ để thành toán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng
đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng .
Nghiệp vụ nay tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cảm kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định .Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mới dàn xếp, phối hợp với một một tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy đinh của Quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay
theo các phương thức mà pháp luật khộng cầm, phù hợp với các quy định tại
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
các Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ

1.1.2.3. Theo tài sản đảo bảo
Có nhiều trường hợp khi mà minh di vay vốn thì ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có tài sản đảm bảo . Lí do là khách hàng luôn phải đối đầu
với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng
những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Chính vì vậy , trừ những khách hàng có uy tín cao , nhiều khách hàng phải có
tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu cầu phải có tài sản đảm
bảo , ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ . Theo đó, cho vay cũng
được phân làm hai loại sau:
- Cho vay có tài sản đảm bảo : Đây là hình thức cho vay có đảm bảo
đối với tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc
cầm cố. Các tài sản đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa
trong kho, nhà cửa , thiết bị.... Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài
sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp:là hình thức
theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tớ chứng nhận sở
hữư của các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian
cam kết song vẫn được quyền sử dụng tài sản với cảm kết giữ
nguyên hiện trạng.Đảm bảo bằng thế chấp thuận lợi cho người đi
vay có thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ làm
biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng
phải tăng khả năng đánh giá trị tài sản.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức cho

Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa : là hình thức cho vay đối
với các doanh nghiệp , các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu tư, mở rộng
hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa.
Cho vay tiêu dùng : là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp
pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm : mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như tủ lạnh, điều hóa, máy giặt, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học.....
1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia ra làm hai loại : cho vay
doanh nghiệp lớn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp lớn : là
doanh nghiệp có quy mô vốn trên 10 tỷ, quy mô lao động trên 300 lao động.
còn lại là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phân loại như thế này sẽ giúp
cho việc quản lý, việc cho vay đối với những đối tượng này có hiệu quả hơn.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mỗi quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế . Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời
nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng
song cũng gặp nhiều rủi ro.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
khảon tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo
sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân , doanh
nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ

nhau về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.Theo luật doanh nghiệp , doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
kỳ kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp.Dựa vào quy mô kinh doanh
Doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong đó có hài tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường
xuyên và vốn sản xuất kinh doanh.Việc xác định DNV&N do đó phải dựa vào
tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNV&N được định
nghĩa theo các cách khác nhau.DNV&N được định nghĩa chung nhất là những
cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích theo các
tiêu thức vốn và số lượng lao động .
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa
và nhỏ được để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay.
Ở Việt Nam : theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNV&N đã dưa ra khai niệm: “ DNV&N là những
cơ sở sản xuất kinh doanh nghiệp độc lập, có đáng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người”
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Như vậy, DNV&N ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động the luật doanh nghiệp, luật
doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
02/2000/NĐ- CP ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh .

một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về
loại hình doanh nghiệp .
Thứ ba, DNV&N được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu
quả với chi phí cố định thấp.Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng
khó khăn, phải có số vốn ban đầu rất lớn tuy nhiên đối với các DNV&N thì
ngược lại, được tạo lập một cách tương đối đơn gian, vốn đầu tư ban đầu tư
ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, điều đó trở thành ưu thể so với các
doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất kinh doanh, Với quy mô nhỏ gọn, dễ
quản lý các DNV&N linh hoạt phát triển mặt khác các doanh nghiệp này còn
có thể huy động được nguồn vốn vay từ gia đình, bạn bè, người quen dẫn đến
một số doanh nghiệp được hình thành mang tính chất gia đình nên khi gặp
kho khăn trở ngại chủ doanh nghiệp và công nhân có thể dễ dàng có được sự
điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp
giảm được chi phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có.
Thứ tư, DNV&N có thể phát huy được tiềm lực trong nước.Trong quá
trình cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sự phát triển của các DNV&N
trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết và là phương thức tốt để sản xuất hàng
hóa thay thể nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia. Theo quy định các
DNV&N có tổng số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người, với quy mô đó phần lớn các
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
daonh nghiệp này đều có thể sử dụng nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu
sẵn có ở tại địa phương, đây là ưu thể của các DNV&N so với các doanh
nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường cần có thị truờng tiêu thụ rộng,
khôid lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường các nguồn nguyên
liêu sẵn có ở địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi
khác.DNV&N với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với

phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng tín dụng đối với
những đối tượng khách hàng mà khi cấp tín dụng thì rủi ro nhỏ nhất . Trong
đo, các DNV&N là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng.
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng đối với các
DNV&N :
+ Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng tăng
cường và mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp ,
đồng thời đảm bảo sự phát triển của ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước.
+ Sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đất nước: Ngân hàng cho
vay giúp cho quả trình sản xuất kinh doanh đạt quả cao., đem lại thu nhập cho
địa phương và cho đất nước, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả hoạt động của
chính ngân hàng. Hiệu quả của mối quan hệ hai chiều nay tất yếu đem lại lợi
ích cho nền kinh tế: tăng năng suất lao động, tăng việc làm, tạo thu nhập cho
người dân, ổn định thị trường, phát triển hệ thống ngân hàng, v.v... phát triển
nền kinh tế đất nược.
+ Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với
DNV&N: Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNV&N là tổng số tiền mà
ngân hàng đã cho các DNV&N vay trong kỳ ấy, thể hiện quy mô tuyệt đối
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N. chi tiêu tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay
tăng, nếu âm thể hiện quy mô cho vay giảm.
+ Chỉ tiêu dư nợ của DNV&N: Dư nợ DNV&N của ngân hàng là số
tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay trong thời điểm nhất
định và thường là ở thời điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô
cho vay tới doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Ngoài ra ta còn có thể
xét tỷ trọng dư nợ của DNV&N trên tổng dư nợ của ngân hàng.Tỷ lệ này cao

+ Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm ( có ngân hàng
quy định trung hạn tới 7 năm) tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện
vận tải, một số cây trống vật nuôi, trang thiết bị chóng hao món, xây dựng các
dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm ( hoặc trên 7 năm) tài trợ cho
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
 Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo món : Phương thức cho vay theo món áp dụng
đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết
hợp đồng tín dụng.
Số lượng = Nhu cầu vốn cho _Vốn chủ sở hữu ─ Các nguồn vốn
cho vay sxkd tham gia khác tham gia
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng = Giá trị tài sản x Tỷ lệ cho vay trên giá trị
cho vay đảm bảo tài sản đảm bảo
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng , ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và
hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng , ngân hàng sẽ thu
nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ qua hạn.
+ Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thương mại nơi cho vay
sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín
dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phýõng án sản
xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phýõng án sản xuất kinh doanh
của từng ðối týợng, theo ðó ngân hàng nõi cho vay xác ðịnh hạn mức tín dụng

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên các đảm
bảo như: thể chấp, cầm cố những tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ
ba. Cho vay có đảm bảo thường áp dụng đối với khách hàng mới,mức độ tín
dụng chưa cao, hoặc là các món vay có giá trị lớn, nhờ đó bảo an tàon cho
ngân hàng.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: hình thức cho vay này
được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín, chỉ áp dụng với những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh , khả năng tài chinh mạnh, ngân hàng có thể cho
vay dựa vào uy của khách hàng mà không cần một tài sản đảm bảo nào.
 Căn cứ vào mực đích sử dụng vốn
+ Cho vay phục vụ sản xuất
+ Cho vay kinh doanh dịch vụ.
 Căn cứ vào loại tiền
+ Cho vay bằng nội tệ
+ Cho vay bằng ngoại tệ
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hang
thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều nhân tố tác động tới quyết định cho vay đối với các
DNV&N của ngân hàng thương mại . Bởi các nhân tố này có thể từ môi
trường vĩ mô , từ phía doanh nghiệp hoặc bản thân từ phía ngân hàng.
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
 Về phia Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của ngân hàng Trung Ương và Chính phủ , trong đó hoạt động cho vay
của ngân hàng chịu tác động trực tiếp của các công cụ chính sách tiền tệ: Tài
cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tín dụng
...v.v....

nghiệp sử dụng biện pháp không tích cực làm sai lệch báo cáo tài chính,
không cung cấp đầy đủ các thông tin trung thực và cần thiết cho ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng sai mục đích,cố tính
lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng... Điều này không chỉ tác động tới
chất lượng của món vay, mà còn làm mất lòng tin từ phía ngân hàng, Khiến
cho các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm hơn, và sẽ tác động
trở lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp chân chính.
Ngoài ra, uy tín của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến khả năng
vay vốn của doanh nghiệp . Những doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trường
thì sẽ có cơ hội hưởng nhiều chính sách ưu đãi của ngân hàng về quy mô vốn
vay, thời hạn vay, lãi suất,..... làm giảm bớt chi phí vay vốn của doanh nghiệp.
 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hoạt động tín
dụng và nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế ổn định,
một nền kinh tế đang trên đà phát triển , môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu
cầu tiêu dùng của dân cư tăng,v.v..... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, làm
Phath Samedy Lớp:Ngân hàng 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính
cho nhu cầu tíndụng tăng lên.Đồng thời, nền kinh tế phát triển.Thu nhập tăng
cao, tiết kiệm tăng, nguồn cung ứng vốn cho thị trường tăng.Hai điều kiện này
là điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại .Ngược
lại , nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái, kém phát triển, lạm phát,
đầu tư không mang lại hiệu quả , các hoạt động sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu
đầu tư giảm, các nguồn vốn cho đầu tư cũng vị thu hẹp ...thì ngân hàng cũng
không thể mở rộng hoạt động cho vay được.
Hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, sự hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực sẽ mở ra nhiều cơ hội tốt cho các ngân hàng .
Các ngân hàng có thể mở rộng cho vay cả bằng ngoại tệ và nội tệ đối với cả


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status