Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho Cty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt - Pdf 79

B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

LỜI MỞ ĐẦU
Theo nguồn từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong
tháng 1/2010 ước đạt 416.429 lượt, tăng 10,6% so với tháng 12/2009 và tăng 20,4%
so với cùng kỳ năm 2009. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2010
nhiều nhất là từ Trung quốc tăng 94,9%, Hàn Quốc tăng 36,1,1%, Đài Loan (TQ)
tăng 18,6%, Malaysia tăng 16,7%, Nhật Bản tăng 4,2%, Úc tăng 2,1%, các thị
trường khác tăng 38,3% so với tháng 01 năm 2009. Qua bảng thống kê ta có thể
thấy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang ngày một tăng. Đây có thể là một dấu
hiệu tốt cho nghành du lịch Việt Nam. Khách du lịch tăng cũng đồng nghĩa với việc
các tour du lịch phải ngày một phát triển.
Theo đó, việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý tour cho các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam là hết sức cần thiết. Bất cứ một doanh nghiệp du lịch nào
nếu muốn xây dựng một tour du lịch đều cần các thông tin về địa điểm tham quan,
thông tin về khách hàng, thông tin về nhà hàng, khách sạn, thông tin về các chuyến
bay, tàu hoả…Thông tin về tour du lịch cần được lưu trữ có hệ thống, truy xuất
nhanh để phục vụ nhu cầu trực tiếp của khách hàng một cách nhanh chóng và linh
hoạt
Sau thời gian thực tập tại công ty ĐẦU TƯ – VẬN TẢI – DU LỊCH HOÀNG
VIỆT, tìm hiểu về nghiệp vụ quản lý trong ngành du lịch, tôi chọn đề tài : “Phân
tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho công ty
Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Th.s.Nguyễn Anh Phương.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GỒM 3 CH ƯƠ NG:
- Chương 1: Tổng quan về công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
- Chương 2: Cơ sở phương pháp luận và các công cụ cần thiết để thực hiện đề
tài nghiên cứu
- Chương 3: Xây dựng và thiết kế phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
doanh nghiệp Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt

- Đại lý mua, kí gửi hàng hóa
2
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

1.2.2. Tình hình nhân sự
Hiện nay, số nhân viên trong công ty là 20 người (trong đó có tới 80% là các
cử nhân kinh tế) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tính kỷ luật cao. Đó chính là
yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được nền tảng cơ sở như ngày hôm
nay để tiếp tục phát triển một cách bền vững.
1.2.3. Thành tích hoạt động kinh doanh của công ty
Cho đến nay công ty là thành viên của các tổ chức du lịch trong nước, quốc tế có uy
tín cao như:
- Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA)
- Câu lạc bộ Lữ hành Hà Nội
- Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương ( PATA Trung ương )
Công ty hiện đang tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế
 Du lịch nội địa: Cung cấp các tour tham quan, du lịch truyền thống, lễ hội văn
hoá, nghỉ dưỡng, sinh thái, hội nghị, kết hợp thăm quan, mua sắm…
 Du lịch nước ngoài: Chuyên tổ chức các tour tham quan, du lịch quốc tế, kết
hợp với các tổ chức, Bộ, Nghành, Viện nghiên cứu, các cơ quan chính phủ của
nước ngoài tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm (M.I.C.E) tại Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Úc, Ý,
Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan… (Outbound tới và Inbound từ các thị trường trên)
 Du lịch theo yêu cầu: Thực hiện thiết kế và tổ chức các Tour du lịch đặc thù
theo yêu cầu cho các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, các hình thức Team building.
Ngoài ra hiện công ty còn có đội xe du lịch từ 4 – 45 chỗ bao gồm: Lacetti,
Camry 2.4,3.0, C180, C200, E240, S320, S500, Zace, Jolie, Innova, Pajero, Ford
Everest, Land Cruiser, Mercedes Sprinter, Hyundai County, Aero Space… Lái xe
được đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ thường xuyên, sử dụng tiếng Anh giao tiếp

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc. Đồng thời hội đồng quản trị có quyền
giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Kiểm soát viên: kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các
quy chế của công ty. Khi có yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông, kiểm soát
viên kiểm tra bất thường và báo cáo giải trình về các vấn đề được yêu cầu kiểm tra
với hội đồng quản trị.
Giám đốc: là người quản lý, điều hành tất cả các hoạt động của công ty, là
người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước
toàn thể nhân viên của công ty về các vấn đề bảo đảm quyền lợi của người lao
động.
Phòng kế toán: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của công ty bao gồm:
- Cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo
từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập báo cáo, bảng cân đối kế
toán, bảng chấm công, bảng tính lương cho nhân viên, quyết toán tour,
tính giá thành cho xe.
- Thực hiện thanh toán với đối tác và nhà cung cấp. Quản lý việc thu, chi
ngân sách của công ty, lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các
cơ quan pháp luật về báo cáo tài chính.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để thực hiện những
nhiệm vụ chung.
5
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

Phòng tour: bao gồm người bán hàng, người điều hành, người quản lý
Người quản lí
- Thiết kế những tour cơ sở và những tour theo yêu cầu của khách hàng.
- Tạo thư viện dịch vụ được cung cấp từ các đối tác.

quan hệ khách hàng.
Phòng điều hành xe: nhận các yêu cầu từ khách hàng. Trên cơ sở đó sắp
xếp và điều động xe theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời xây dựng hợp đồng
với các đối tác và khách hàng, xác định thủ tục thanh toán với khách hàng.
Bộ phận IT: phụ trách tất cả các công việc liên quan đến máy móc thiết bị,
phần cứng, phần mềm của công ty. Đồng thời phụ trách xây dựng trang website
cho công ty.
7
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

1.3. Thực trạng ứng dụng CNTT tại công ty
1.3.1.Cơ sở vật chất tin học của công ty
- Trang thiết bị của công ty nhìn chung là hiện đại. Tất cả các phòng ban
đều được trang bị máy điều hoà, điện thoại, máy in, máy fax…Hiện tại
công ty có 1 máy chủ, 15 máy khách, các máy tính đều là máy mới
trang bị cho hầu hết nhân viên, mỗi nhân viên sở hữu 1 máy tính có mối
mạng Internet.
- Phòng tour được trang bị thêm máy photocopy để tiện cho công việc.
1.3.2. Tình hình ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nhiệm vụ của công ty
- Nói chung trang thiết bị của công ty khá hiện đại nhưng vẫn chưa khai
thác hết tiềm năng:
 Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán và phần mềm thuế phục vụ cho
nghiệp vụ.
 Phòng IT đang xây dựng website của công ty.
 Phòng tour hiện nay đang sử dụng phần mềm word, excel để lưu trữ các
thông tin về chương trình du lịch, dùng tính toán chi phí cho tour du lịch,
soạn thảo hợp đồng tour. Ngoài ra, phòng tour chưa sử dụng bất cứ một
phần mềm chuyên dụng nào về du lịch để quản lý các chương trình du
lịch của công ty.


1.4.3.Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
• Biểu đồ phân rã chức năng (BFD): là mô hình biểu diễn chính xác các
chức năng của hệ thống nhưng chưa đề cập đến phương tiện để thực hiện
những chức năng ấy. Mô hình này đơn giản trực quan và cho ta cái nhìn tổng
quát về đối tượng và dễ dàng hình dung ra cấu trúc về mặt chức năng của đối
tượng.
Các ký pháp của sơ đồ phân rã chức năng
Ghi Biê : biểu diễn chức năng
: biểu diễn mối liên hệ giữa các chức năng với nhau
• Biểu đồ luồng thông tin (IFD): sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả
hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ
liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin - Điều khiển
10
Ghi tên
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

Tài liệu
• Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): trong đó sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát
nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả cho
chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Và để mô tả hệ
thống chi tiết hơn ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung
cảnh, ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp là mức 1 …

12
Khách hàng
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

Mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống,
ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao
nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với thực thể B và ngược lại.
 1@1 Liên kết loại Một – Một

Tỉnh
Thành phố
1 1
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực
thể B và ngược lại.
 1@N Liên kết loại Một – Nhiều

Tỉnh
Địa danh
1 N
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B
và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
 N@M Liên kết Nhiều – Nhiều

Khách hàng
Hợp đồng du lịch
N M
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của
thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất
của thực thể A.

Có 3 loại thuộc tính:
• Thuộc tính định danh: là thuộc tính dùng để xác định duy nhất mỗi
lần xuất hiện của thực thể.
Ví dụ: “Mã hợp đồng” là duy nhất cho mỗi hợp đồng du lịch.
• Thuộc tính mô tả: dùng để mô tả về thực thể
Ví dụ: Thực thế Khách hàng các thuộc tính: Mã, Tên, Số điện thoại, Fax
• Thuộc tính quan hệ: dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực
thể co quan hệ.
Ví dụ: Thuộc tính “Tỉnh” trong thực thể Địa Danh là trỏ tới thực thể Tỉnh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NHỮNG
CÔNG CỤ CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
15
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

1. Một số khái niệm về chương trình du lịch
1.1. Khái niệm chương trình du lịch
- Định nghĩa của David Wright trong cuốn tư vấn nghề nghiệp lữ hành:
Chương trình du lịch là các dịch vụ trong lộ trình du lịch thông thường bao gồm
giao thông vận tải, nơi ăn ở, sự di chuyển và tham quan ở một hoặc nhiều hơn các
quốc gia, vùng lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ này phải được đăng ký đầy đủ
hoặc hợp đồng trước với một doanh nghiệp lữ hành, khách du lịch phải thanh đầy
đủ trước khi các dịch vụ được thực hiện.
- Theo quy định về du lịch lữ hành trọn gói của các nước liên minh Châu Âu
(EU) và hội lữ hành của Vương quốc Anh: Chương trình du lịch là sự kết hợp
được sắp xếp từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ nơi ăn ở, các dịch vụ
khác sinh ra từ dịch vụ giao thông, nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp. Thời
gian của chương trình nhiều hơn 24 giờ.
- Theo Gagnon và Ociepka, trong cuốn phát triển nghề lữ hành tái bản lần
thứ VI: Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành được xác định mức giá

1.2. Đặc điểm
Chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều loại
dịch vụ khác nhau do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các yếu tố cấu thành
phổ biến và cơ bản của chương trình du lịch bao gồm: lộ trình hoặc hành trình, thời
gian, các điều kiện đi lại, ăn ở và các hoạt động du khách có thể tham gia. Như vậy
chương trình du lịch có đặc điểm:
- Tính vô hình: được biểu hiện ở chỗ không thể cân đong đo đếm, sờ, nếm và
không thể kiểm tra lựa chọn để đánh giá chất lượng trước khi tiêu dùng sản phẩm.
- Tính không đồng nhất: Các chương trình du lịch không giống nhau và không
lặp lại về chất lượng ở những chuyến du lịch thực hiện khác nhau và cho các đối
tượng khác nhau, thậm chí cho cùng một đối tượng khách vì chương trình du lịch
một mặt chủ yếu dựa vào yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp lữ hành không kiểm
soát được đó là các nhà cung cấp, các yếu tố trong môi trường vĩ mô, đặc điểm tâm
lý cá nhân và xã hội của khách, phụ thuộc vào trình độ quản lý của đội ngũ nhân
viên, đặc biệt là hướng dẫn viên.
17
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

- Tính phụ thuộc vào uy tín: Các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền
với tên tuổi của các nhà cung cấp, do đó nếu không có các nhà cung cấp có uy tín thì
sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du
lịch không có sự bảo hành về mặt thời gian và không có hoàn trả lại được dịch vụ về
tính vô hình của chúng.
- Tính dễ bị sao chép và bắt chước: vì kinh doanh chương trình du lịch ít đòi
hỏi kỹ thuật tinh vi hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp. Đặc biệt ở Việt Nam các
chương trình du lịch chưa được bảo vệ bản quyền tác giả.
- Tính thời vụ: sản phẩm của các chương trình du lịch có tính thời vụ cao và
luôn luon bị biến dạng bởi vì tiêu dùng và sản xuất còn phụ thuộc nhiều và rất nhạy
cảm đối với các yếu tố trong môi trượng kinh doanh.

Tìm hiểu tài nguyên du lịch và khả năng đón khách cùng với các điểm hấp
dẫn du lịch khác ở các nơi đến là các yếu tố căn bản để xác định và xây dựng các
điểm, tuyến cho từng loại chương trình du lịch.
Khả năng tiếp cận các điểm du lịch là căn cứ để lựa chọn, quyết định hình
thức và phương tiện giao thông sử dụng trong việc vận chuyển khách.
Đồng thời, cũng cần thiết tìm hiểu khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch như:
các điều kiện ăn ở, hoạt động giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác. Trên cơ sở đó,
thiết lập mối quan hệ với các đối tác là các nhà cung cấp dịch vụ cần thiết tại nơi
đến du lịch – những yếu tố cấu thành không thể thiếu trong một chương trình du
lịch, đặc biệt là chương trình du lịch trọn gói.
Ngoài ra, cũng như thị trường hàng hóa, dịch vụ khác, nghiên cứu thị trường
trên phương diện cung còn cần tìm hiểu xem đối thủ cạnh tranh – các doanh nghiệp
lữ hành khác đang và sẽ cung cấp các chương trình du lịch tương tự như doanh
nghiệp đang triển khai.
 Bước 3: Xây dựng mục đích, ý tưởng chương trình du lịch
Mục đích, ý tưởng về một chương trình du lịch mới thường nảy sinh khi xuất
hiện các yếu tố thuận lợi mới về kinh tế, chính trị, xã hội… đồng thời xuất phát từ
việc xem xét các kết quả nghiên cứu thị trường khách. Ý tưởng của chương trình du
lịch là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài
nguyên du lịch. Người thiết kế chương trình du lịch sẽ cân nhắc và đưa ra các thể
loại chương trình du lịch được ưa thích trong tương lai.
Quyết định lựa chọn ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được
xác lập trên cơ sở 3 yếu tố sau:
19
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

 Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn
Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình.

biến và quan trọng nhất, cần được chuẩn bị ngay trong tiến trình xây dựng và phát
triển chương trình du lịch.
1.4. Một số chương trình du lịch hấp dẫn tại Việt Nam
• Chương trình du lịch xuyên Việt – Khám phá sự lôi cuốn tiềm ẩn
Bạn đã bao giờ đi xuyên suốt chiều dài đất nước để ngắm nhìn những cảnh
đẹp đất nước, tìm hiểu những đặc trưng văn hóa của mỗi vùng chưa? Hãy tham gia
chuyến hành trình xuyên Việt để biết về những cảnh đẹp và những nét đặc trưng của
mỗi vùng trong cả nước. Toàn bộ cuộc hành trình này kéo dài 16 ngày và 15 đêm.
Hành trình xuyên Việt sẽ mang lại những điều bổ ích và lý thú cho từng du khách.
Hà Nội – Vinh – Đà Nẵng – Quy Nhơn – Nha Trang – Đà Lạt – Vũng
Tàu – Hồ Chí Minh – Hà Nội (16 ngày/15 đêm, đi ô tô-về tàu)
Ngày 1: Hà Nội – Vinh
Xe và hướng dẫn đớn quý khách tại điểm hẹn đi Vinh. Ăn trưa dọc đường tại
Thanh Hóa. Chiều đến Vinh nhận phòng khách sạn, thăm quan thành phố. Ăn tối,
nghỉ đêm tại Vinh.
Ngày 2: Vinh – Huế
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Xe đưa quý khách khởi hành đi
Huế, ăn trưa dọc đường. Đến Huế nhận phòng khách sạn. Ăn tối, nghỉ đêm tại Huế.
Ngày 3: Huế
Ăn sáng, tham quan thành phố, đi đò trên sông Hương, thăm chùa Thiên Mụ,
thăm Đại Nội. Ăn trưa tại khách sạn hoặc nhà hàng. Chiều thăm lăng Khải Đình, Tự
Đức, chợ Đông Ba. Ăn tối, nghỉ đêm tại Huế.
Ngày 4: Huế - Đà Nẵng
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Đà Nẵng. Về khách
sạn, nhận phòng. Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Nẵng.
Ngày 5: Đà Nẵng – Quy Nhơn
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng khách sạn. Ô tô đưa khách khởi
hành đi Quy Nhơn. Về khách sạn nhận phòng. Ăn trưa. Chiều tự do tắm biển. Ăn tôi
và nghỉ đêm tại Quy Nhơn.
Ngày 6: Quy Nhơn – Nha Trang

Minh. Ăn tối, nghỉ đêm tại Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày 14: Tp.Hồ Chí Minh – Hà Nội
Ăn sáng, quý khách tự do thăm quan thành phố, mua sắm hang hóa. Ăn trưa,
ăn tối. Tối xe đưa quý khách ra ga về Hà Nội.
22
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

Ngày 15: Trên tàu về Hà Nội
Ngày 16: tàu về tới ga Hà Nội. Xe đưa khách tại ga Hà Nội đưa về điểm hẹn.
Kết thúc chuyến đi.
• Chương trình du lịch văn hóa – Con đường di sản Miền Trung
Ngày 1: Tp.Hồ Chí Minh – Nha Trang
6h:00: Đón khách, khởi hành đi Nha Trang, dừng nghỉ giải lao tại Dầu Giây.
Ăn trưa tại Cà Ná. Ghé thăm chùa Từ Vân (Cam Ranh). Vào Nha Trang theo cung
đường mới Sông Lô – Hòn Rớ. Nhận phòng, ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 2: Nha Trang – Quy Nhơn
Ăn sáng, trả phòng. Tham quan và tắm biển Dốc Lếch. Ăn trưa tại biển Đại
Lãnh. Đến Tuy An (Phú Yên) thăm quan Gành Đá Dĩa. Đến Quy Nhơn tham quan
mộ Hàn Mặc Tử, Gành Ráng. Nhận phòng, ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 3: Quy Nhơn – Đà Nẵng
Ăn sáng, trả phòng. Thăm quan Bảo tàng Quang Trung, xem biểu diễn
chương trình “Trống trận Quang Trung và nhạc võ Tây Sơn”. Ăn trưa tại biển Sa
Huỳnh. Đến Hội An ăn chiều và tham quan thành phố cổ Hội An. Về Đà Nẵng nghỉ
đêm.
Ngày 4: Đà Nẵng – Quảng Bình
Ăn sáng, trả phòng. Thăm quan Ngũ Hành Sơn. Dừng ngắm cảnh trên đỉnh
đèo Hải Vân. Ăn trưa tại biển Lăng Cô. Đến Quảng Trị tham quan Thánh Địa La
Vang, cầu Hiền Lương (vĩ tuyến 17 – sông Bến Hải). Nhậ phòng, ăn chiều và nghỉ
đêm.

quá trình sản xuất – tiêu dùng du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận
bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để
hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành khoogn được tổ chức
thực hiện chương trình du lịch.
2.2. Tổ chức bán chương trình du lịch
Các hình thức bán chương trình du lịch
 Bán chương trình du lịch trực tiếp cho người tiêu dùng
24
B Á O C Á O T Ố T N G H I Ệ P
T R Ầ N T H Ị T H Ù Y L I N H

 Bán chương trình du lịch nội địa thông qua các đại lý, các công ty lữ hành gửi
khách trong phạm vi quốc gia
 Bán chương trình du lịch quốc tế Inbound thông qua các công ty gửi khách và
các đại lý lữ hành ở ngoài nước
 Bán chương trình du lịch quốc tế Outbound thông qua các đại lý lữ hành, bán
trực tiếp
2.3. Hệ thống dịch vụ của đại lý lữ hành
• Dịch vụ hành không
Để đảm bảo cung cấp tốt dịch vụ hàng không cho khách đại lý lữ hành cần
phải nắm chắc các nội dung:
- Đặc điểm của thị trường hàng không
- Công nghệ hàng không
- Mã hiệu, mã số của các hãng hàng không
- Chủng loại máy bay, thứ hàng ghế ngồi
- Đường bay, chuyến bay
- Chính sách tập trung và quy tắc về đặt chỗ, trẻ em, phế tật, thay đổi lịch bay,
xuất trình vé, làm thủ tục, chuyến bay bị chậm hay bị hủy, hành lý, vận
chuyển thú nuôi, thực đơn đặc biệt, hạng loại dịch vụ và giá cả.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status