Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt - Pdf 88

LỜI MỞ ĐẦU
Theo nguồn từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong
tháng 1/2010 ước đạt 416.429 lượt, tăng 10,6% so với tháng 12/2009 và tăng 20,4%
so với cùng kỳ năm 2009. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 1/2010
nhiều nhất là từ Trung quốc tăng 94,9%, Hàn Quốc tăng 36,1,1%, Đài Loan (TQ)
tăng 18,6%, Malaysia tăng 16,7%, Nhật Bản tăng 4,2%, Úc tăng 2,1%, các thị
trường khác tăng 38,3% so với tháng 01 năm 2009. Qua bảng thống kê ta có thể
thấy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang ngày một tăng. Đây có thể là một dấu
hiệu tốt cho nghành du lịch Việt Nam. Khách du lịch tăng cũng đồng nghĩa với việc
các tour du lịch phải ngày một phát triển.
Theo đó, việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý tour cho các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam là hết sức cần thiết. Bất cứ một doanh nghiệp du lịch nào
nếu muốn xây dựng một tour du lịch đều cần các thông tin về địa điểm tham quan,
thông tin về khách hàng, thông tin về nhà hàng, khách sạn, thông tin về các chuyến
bay, tàu hoả…Thông tin về tour du lịch cần được lưu trữ có hệ thống, truy xuất
nhanh để phục vụ nhu cầu trực tiếp của khách hàng một cách nhanh chóng và linh
hoạt
Sau thời gian thực tập tại công ty ĐẦU TƯ – VẬN TẢI – DU LỊCH HOÀNG
VIỆT, tìm hiểu về nghiệp vụ quản lý trong ngành du lịch, tôi chọn đề tài : “Phân
tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho công ty
Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Th.s.Nguyễn Anh Phương.
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GỒM 3 CH ƯƠ NG:
- Chương 1: Tổng quan về công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
- Chương 2: Cơ sở phương pháp luận và các công cụ cần thiết để thực hiện đề
tài nghiên cứu
- Chương 3: Xây dựng và thiết kế phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
doanh nghiệp Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ - VẬN TẢI – DU LỊCH HOÀNG VIỆT VÀ ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu về công ty

Cho đến nay công ty là thành viên của các tổ chức du lịch trong nước, quốc tế có uy
tín cao như:
- Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA)
- Câu lạc bộ Lữ hành Hà Nội
- Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương ( PATA Trung ương )
Công ty hiện đang tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế
 Du lịch nội địa: Cung cấp các tour tham quan, du lịch truyền thống, lễ hội văn
hoá, nghỉ dưỡng, sinh thái, hội nghị, kết hợp thăm quan, mua sắm…
 Du lịch nước ngoài: Chuyên tổ chức các tour tham quan, du lịch quốc tế, kết
hợp với các tổ chức, Bộ, Nghành, Viện nghiên cứu, các cơ quan chính phủ của
nước ngoài tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm (M.I.C.E) tại Lào, Campuchia,
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Úc, Ý,
Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan… (Outbound tới và Inbound từ các thị trường trên)
 Du lịch theo yêu cầu: Thực hiện thiết kế và tổ chức các Tour du lịch đặc thù
theo yêu cầu cho các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, các hình thức Team building.
Ngoài ra hiện công ty còn có đội xe du lịch từ 4 – 45 chỗ bao gồm: Lacetti,
Camry 2.4,3.0, C180, C200, E240, S320, S500, Zace, Jolie, Innova, Pajero, Ford
Everest, Land Cruiser, Mercedes Sprinter, Hyundai County, Aero Space… Lái xe
được đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ thường xuyên, sử dụng tiếng Anh giao tiếp
thành thạo.
1.2.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Kiểm soát viên
- Giám đốc
- Các bộ phận và phòng ban nghiệp vụ
Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
Đại hội đồng
cổ đông

cơ quan pháp luật về báo cáo tài chính.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để thực hiện những
nhiệm vụ chung.
Phòng tour: bao gồm người bán hàng, người điều hành, người quản lý
Người quản lí
- Thiết kế những tour cơ sở và những tour theo yêu cầu của khách hàng.
- Tạo thư viện dịch vụ được cung cấp từ các đối tác.
- Quản lý thông tin, hợp đồng, giá dịch vụ của các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Theo dõi tình trạng của các yêu cầu trong ngày (đã thực thi hay chưa).
- Theo dõi tình trạng sắp xếp và phân bổ chương trình du lịch và dịch vụ của
người điều hành.
Người bán hàng
- Nhận các yêu cầu từ khách hàng gửi đến và tương tác với khách hàng
- Gửi yêu cầu cho người điều hành.
- Kiểm tra trạng thái đơn hàng đã gửi lên cho người điều hành.
- Tìm kiếm đơn hàng, sản phẩm.
Người điều hành
- Nhận đơn hàng từ bán hàng chuyển đến, kiểm tra thông tin và lập lịch để điều
hành cho từng đơn hàng.
- Sắp xếp và phân bổ dịch vụ tương ứng theo yêu cầu của đơn hàng.
- Gửi thông tin đặt dịch vụ (email, phone, fax,…) đến các đối tác sau khi đã lên
lịch và xác nhận tình trạng của từng dịch vụ.
- Lập chương trình và nhật ký chương trình du lịch.
Bộ phận kinh doanh: thực hiện các chức năng cơ bản:
- Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường, chỉ ra các
nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi, đưa ra
chiến lược, chính sách một cách phù hợp để thâm nhập và khai thác thị trường
mới.
- Thực hiện chức năng quản lý khách hàng cũ và mới bao gồm: đánh
giá nhu cầu của khách hàng, phân loại khách hàng, đánh giá tiềm năng của các

nghiệp các ngành thuần tuý kinh tế, do đó trình độ tin học của họ đôi
khi chỉ sử dụng tin học đơn thuần.
1.4. Định hướng chọn đề tài
1.4.1. Tên đề tài
Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch cho
công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt
1.4.2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp quản lý các yêu cầu của khách
hàng, nhắc nhở người bán hàng khi có tour phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp người điều hành theo dõi một tour
đang thực hiện từ lúc xây dựng cho đến khi tour được thực hiện.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp định nghĩa tour cơ sở dùng làm nền
để mở các tour cụ thể sau này.
• Phần mềm quản lý chương trình du lịch giúp lưu trữ tất cả các thông tin về khách
hàng, đối tác, các địa điểm du lịch và thông tin chi tiết của các tour du lịch.
Ngoài ra, khi cần báo cáo về thông tin hợp đồng tour đã thực hiện, báo cáo doanh
thu, danh sách các địa điểm tham quan du lịch, danh sách nhà hàng, khách sạn thì
có thể được lấy ra nhanh chóng.
Mục đích của đề tài
Đề tài này chỉ nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý chương trình du lịch
cho công ty Đầu tư - Vận tải – Du lịch Hoàng Việt.
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
• Biểu đồ phân rã chức năng (BFD): là mô hình biểu diễn chính xác các
chức năng của hệ thống nhưng chưa đề cập đến phương tiện để thực hiện
những chức năng ấy. Mô hình này đơn giản trực quan và cho ta cái nhìn tổng
quát về đối tượng và dễ dàng hình dung ra cấu trúc về mặt chức năng của đối
tượng.
Các ký pháp của sơ đồ phân rã chức năng
Ghi Biê : biểu diễn chức năng

Ví dụ: Thực thể khách hàng hàm ý mô tả tập hợp mọi khách hàng của công
ty. Thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong:
- Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tốn tại độc lập với các thực
thể khác. Có sự liên kết qua lịa giữa các thực thể khác nhau. Cũng có thể
gọi là có quan hệ qua lại với nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ được
dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Ví dụ: Giữa thực thể Khách hàng và thực thể Hợp đồng du lịch có sự tồn tại
quan hệ sau:
• Một Tỉnh có nhiều Địa danh
• Một Địa danh ở một Tỉnh

Tỉnh
Địa danh
Khách hàng
Mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản lý của hệ thống,
ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao, còn phải biết có bao
nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với thực thể B và ngược lại.
 1@1 Liên kết loại Một – Một

Tỉnh
Thành phố
1 1
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực
thể B và ngược lại.
 1@N Liên kết loại Một – Nhiều

Tỉnh
Địa danh
1 N
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B

hoặc một quan hệ.
Có 3 loại thuộc tính:
• Thuộc tính định danh: là thuộc tính dùng để xác định duy nhất mỗi
lần xuất hiện của thực thể.
Ví dụ: “Mã hợp đồng” là duy nhất cho mỗi hợp đồng du lịch.
• Thuộc tính mô tả: dùng để mô tả về thực thể
Ví dụ: Thực thế Khách hàng các thuộc tính: Mã, Tên, Số điện thoại, Fax
• Thuộc tính quan hệ: dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực
thể co quan hệ.
Ví dụ: Thuộc tính “Tỉnh” trong thực thể Địa Danh là trỏ tới thực thể Tỉnh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NHỮNG
CÔNG CỤ CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm về chương trình du lịch
1.1. Khái niệm chương trình du lịch
- Định nghĩa của David Wright trong cuốn tư vấn nghề nghiệp lữ hành:
Chương trình du lịch là các dịch vụ trong lộ trình du lịch thông thường bao gồm
giao thông vận tải, nơi ăn ở, sự di chuyển và tham quan ở một hoặc nhiều hơn các
quốc gia, vùng lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ này phải được đăng ký đầy đủ
hoặc hợp đồng trước với một doanh nghiệp lữ hành, khách du lịch phải thanh đầy
đủ trước khi các dịch vụ được thực hiện.
- Theo quy định về du lịch lữ hành trọn gói của các nước liên minh Châu Âu
(EU) và hội lữ hành của Vương quốc Anh: Chương trình du lịch là sự kết hợp
được sắp xếp từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ nơi ăn ở, các dịch vụ
khác sinh ra từ dịch vụ giao thông, nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp. Thời
gian của chương trình nhiều hơn 24 giờ.
- Theo Gagnon và Ociepka, trong cuốn phát triển nghề lữ hành tái bản lần
thứ VI: Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành được xác định mức giá
trước khách hàng có thể mua riêng lẻ hoặc mua theo nhóm và có thể tiêu dùng
riêng lẻ hoặc tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch có thể bao gồm
và theo các mức độ chất lượng khác nhau của bất kì hoặc tất cả các dịch vụ vận

không thể kiểm tra lựa chọn để đánh giá chất lượng trước khi tiêu dùng sản phẩm.
- Tính không đồng nhất: Các chương trình du lịch không giống nhau và không
lặp lại về chất lượng ở những chuyến du lịch thực hiện khác nhau và cho các đối
tượng khác nhau, thậm chí cho cùng một đối tượng khách vì chương trình du lịch
một mặt chủ yếu dựa vào yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp lữ hành không kiểm
soát được đó là các nhà cung cấp, các yếu tố trong môi trường vĩ mô, đặc điểm tâm
lý cá nhân và xã hội của khách, phụ thuộc vào trình độ quản lý của đội ngũ nhân
viên, đặc biệt là hướng dẫn viên.
- Tính phụ thuộc vào uy tín: Các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền
với tên tuổi của các nhà cung cấp, do đó nếu không có các nhà cung cấp có uy tín thì
sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du
lịch không có sự bảo hành về mặt thời gian và không có hoàn trả lại được dịch vụ về
tính vô hình của chúng.
- Tính dễ bị sao chép và bắt chước: vì kinh doanh chương trình du lịch ít đòi
hỏi kỹ thuật tinh vi hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp. Đặc biệt ở Việt Nam các
chương trình du lịch chưa được bảo vệ bản quyền tác giả.
- Tính thời vụ: sản phẩm của các chương trình du lịch có tính thời vụ cao và
luôn luon bị biến dạng bởi vì tiêu dùng và sản xuất còn phụ thuộc nhiều và rất nhạy
cảm đối với các yếu tố trong môi trượng kinh doanh.
- Tính khó bán: tính khó bán chương trình du lịch là kết quả bởi các đặc tính
trên. Khi mua chương trình du lịch khách du lịch có rất nhiều băn khoăn, không an
tâm về các rủi ro như: rủi ro về sản phẩm, về thân thể, về tài sản, tâm lý, thời gian…
1.3. Các bước xây dựng chương trình du lịch
 Bước 1: Nghiên cứu thị trường du lịch
Để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng du lịch nhằm đưa ra chương trình
du lịch phù hợp với mức giá chấp nhận được người ta thường phải tiến hành các
hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ
hành thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch bằng những con đường
sau đây:
 Nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu về thị trường thông qua các công trình

Mục đích, ý tưởng về một chương trình du lịch mới thường nảy sinh khi xuất
hiện các yếu tố thuận lợi mới về kinh tế, chính trị, xã hội… đồng thời xuất phát từ
việc xem xét các kết quả nghiên cứu thị trường khách. Ý tưởng của chương trình du
lịch là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài
nguyên du lịch. Người thiết kế chương trình du lịch sẽ cân nhắc và đưa ra các thể
loại chương trình du lịch được ưa thích trong tương lai.
Quyết định lựa chọn ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được
xác lập trên cơ sở 3 yếu tố sau:
 Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn
Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình.
 Căn cứ chi phí và giá thành dự kiến của chương trình
Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn
toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ
có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương
trình du lịch).
 Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự
kiến
Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng
đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình
đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một số lý do
khác. Ví dụ như: chương trình du lịch mạo hiểm… Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất
nhập cảnh cho một số lượng lớn khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích
du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất
lượng dịch vụ tại nơi đến không đảm bảo nhu cầu chương trình dự kiến.
Trên cơ sở nghien cứu những yếu tố này, nhà quản trị cần đưa ra quyết định
tiếp tục hay không tiếp tục phát triển ý tưởng chương trình du lịch. Đây là lựa chọn
đầu tiên và quyết định trong tiến trình xây dựng và phát triển một chương trình du
lịch mới của doanh nghiệp lữ hành.
 Bước 4: Lập hành trình (chi tiết hóa chương trình)

Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Đà Nẵng. Về khách
sạn, nhận phòng. Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Nẵng.
Ngày 5: Đà Nẵng – Quy Nhơn
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng khách sạn. Ô tô đưa khách khởi
hành đi Quy Nhơn. Về khách sạn nhận phòng. Ăn trưa. Chiều tự do tắm biển. Ăn tôi
và nghỉ đêm tại Quy Nhơn.
Ngày 6: Quy Nhơn – Nha Trang
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Nha Trang nhận
phòng khách sạn nghỉ ngơi, ăn trưa. Chiều thăm tháp Chàm, chợ Đầm. Ăn tối, nghỉ
đêm tại Nha Trang.
Ngày 7: Nha Trang
Ăn sáng, thăm hồ cá Trí Nguyên, viện Hải Dương học. Ăn trưa. Chiều tự do
dạo chơi tắm biển, tham quan thành phố. Ăn tối, nghỉ đêm tại Nha Trang.
Ngày 8: Nha Trang – Đà Lạt
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Đà Lạt, nhận phòng
khách sạn. Ăn trưa. Chiều thăm thung lũng Tình yêu, thác Cam Ly, nhà nghỉ Bảo
Đại, vườn Hồng… Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Lạt.
Ngày 9: Đà Lạt
Ăn sáng, thăm chợ Đà Lạt. Ăn trưa. Chiều tự do. Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Lạt.
Ngày 10: Đà Lạt – Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng, làm thủ tục trả phòng khách sạn. Khởi hành đi Tp.Hồ Chí Minh. Ăn
trưa tại Bảo Lộc. Đến Tp.Hồ Chí Minh nhận phòng khách sạn. Ăn tối, nghỉ đêm tại
Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày 11: Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng. Thăm quan dinh Thống Nhất, Thảo Cầm Viên, chùa Vĩnh Nghiêm.
Ăn trưa. Chiều thăm công viên Kỳ Hoa, chợ Lớn. Ăn tối, nghỉ đêm tại Tp.Hồ Chí
Minh.
Ngày 12: Tp.Hồ Chí Minh – Vũng Tàu
Ăn sáng, làm thủ tục trả phòng. Xe đưa đón quý khách khởi hành đi Vũng
Tàu nhận phòng khách sạn. Ăn trưa. Chiều thăm Niết Bàn Tịnh Xá, Thích Ca Phật

Ăn sáng tại khách sạn. Đi thuyền thăm quan động Phong Nha. Ăn trưa tại
Phong Nha. Theo đường mòn Hồ Chí Minh trở về Huế. Nhận phòng, đi chợ Đông
Ba, ăn chiều. Tối đi thuyền trên sông Hương nghe hò Huế.
Ngày 6: Huế
Ăn sáng tại khách sạn. Xe đưa thăm quan chùa Thiên Mụ, kinh thành Huế
(Ngọ Môn, điện Thái Hòa, Cửu Đỉnh, Bảo tàng Cổ Vật…Thưởng thức nhã nhạc
cung đình). Ăn trưa, tham quan lăng Khải Định, Tự Đức. Ăn chiều và thăm quan
nhà vườn Huế (một nét độc đáo của Huế và lối kiến trúc được thu gọn lại trong
khuôn viên của mỗi nhà, tồn tại, hòa quyện với nhau trong tổng thể hài hòa đầy màu
sắc).
Ngày 7: Huế - Quảng Ngãi
Ăn sáng tại khách sạn, ăn trưa trên đường. Đến Quảng Ngãi, nhận phòng.
Tham quan Tổ Đình Thiên ấn và mộ cụ Huỳnh Thúc Kháng. Ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 8: Quảng Ngãi – Nha Trang
Ăn sáng, ăn trưa tại Sông Cầu. Ăn tối và nghỉ đêm tại Nha Trang.
Ngày 9: Nha Trang – Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng tại khách sạn. Rời khách sạn. Ghé mua các đặc sản Ninh Thuận. Ăn
trưa tạo Phan Thiết. Về Tp.Hồ Chí Minh. Ăn sáng tại khách sạn. Xe đưa thăm quan
chùa Thiên Mụ, kinh thành Huế.
2. Đại lý lữ hành
2.1.Khái niệm đại lý lữ hành
Hiểu theo nghĩa rộng về lữ hành, đại lý lữ hành là việc sắp đặt trước và cung
ứng các loại dịch vụ của các nhà cung cấp khác nhau một cách đơn lẻ hoặc kết hợp
nhằm thỏa mãn đứng yêu cầu của khách hàng để hưởng hoa hồng. Đại lý lữ hành là
chiếc cầu nối giữa khách với nhà cung cấp, không phải nơi thực hiện cuối cùng của
quá trình sản xuất – tiêu dùng du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận
bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để
hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành khoogn được tổ chức
thực hiện chương trình du lịch.

• Cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống

Trích đoạn Hệ thống dịch vụ của đại lý lữ hành Vòng đời phát triển của phần mềm Quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status