Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ mới để ứng dụng xử lý chất thải trong các khu mổ của bệnh viện - Pdf 80


liên hiệp các hội KHKT Việt Nam
trung tâm nghiên cứu và triển khai
công nghệ môi trờng
_______________________________________________ Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp
công nghệ mới để hạn chế ô nhiễm
trong các khu mổ bệnh viện

CNĐT: BS, CKI

Trơng Ngọc Sơn

1
Mở đầu
Bệnh viện là nơi hội tụ nhiều loại vi khuẩn và là nơi có nhiều cơ hội cho sự
lây lan các bệnh truyền nhiễm. Nhiễm khuẩn Bệnh viện đang là vấn đề rất nóng
bỏng ở các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc nghèo, các nớc đang phát
triển.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện có một tác động rất lớn làm gia tăng tần suất bệnh,
tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong, ngoài ra còn làm
gia tăng sự trỗi dậy của các dòng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện ngày nay đã trở thành một thách thức mang tính
thời đại.
Trong bệnh viện, các khu vực có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là các khoa,
phòng có bệnh nhân phơi nhiễm cao với vi khuẩn gây bệnh, đó là các khoa (phòng)
mổ, hậu phẫu.
Theo thống kê cuả Hệ thống tầm soát Nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia,
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ, nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở những bệnh
nhân phẫu thuật cũng nh những bệnh nhân tại khoa hồi sức cấp cứu dao động từ
10 đến 15%.
Vì vậy vịệc tổ chức một Chơng trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện là một
nhiệm vụ cần thiết trong sự phát triển của ngành y tế. Bộ y tế Việt nam từ năm
1997 đã ra quyết định thành lập Khoa chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
Bắt đầu Chơng trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện cũng có nghĩa là bắt đầu
một chuyển biến mới trong lĩnh vực chăm sóc y tế toàn diện của mỗi quốc gia.
Việc chống nhiễm khuẩn ở Việt nam vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ và đang ở trong
giai đoạn khởi đầu. Những yêu cầu đối với các bệnh viện và tổ chức y tế cộng đồng
nớc ta là việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khả năng chăm sóc sức khoẻ trớc tiên
phải giải quyết vấn đề chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Điều này phụ thuộc rất nhiều
vào việc đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên có đủ năng lực để giải quyết vấn
đề nêu trên. Nghĩa là yếu tố con ngời vẫn là yếu tố quyết định. Vấn đề chống

Tổng quan
Công nghệ lọc khí vô trùng ở nớc ngoài
Nghiên cứu chống nhiễm khuẩn ở nớc ngoài chủ yếu là nghiên cứu về công
nghệ lọc khí. Việc nghiên cứu các công nghệ xử lý môi trờng nói chung và xử lý
bụi, vi khuẩn, độc tố hóa chất, nớc nói riêng đã đợc triển khai từ lâu và ngời ta
đã sản xuất trong phạm vi công nghiệp.
Từ các loại giấy lọc đó, ngời ta chế tạo ra các loại phin lọc để đa vào các
thiết bị lọc không khí. Tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản của phin lọc khí là phải có trở
lực khí động học nhỏ, công suất lọc lớn (hàng ngàn m
3
/giờ). Muốn vậy diện tích
hiệu dụng của phin lọc phải lớn hơn hàng chục lần (từ 10 đến 20 lần) thiết diện
ngang của phin lọc.
ở Việt nam
Những nghiên cứu trong lĩnh vực chế tạo vật liệu lọc bụi, vi khuẩn, độc tố
hóa chất đợc tiến hành nhiều thập niên tại Viện Hóa học quân sự-Bộ t lệnh Hóa
học từ những năm 70 của thế kỷ 20.
Sau nhiều năm nghiên cứu, đến nay có thể nói trong lĩnh vực chế tạo giấy lọc vi
khuẩn vẫn chỉ dừng lại trong phạm vi phòng thí nghiệm, cha có thể đa ra sản
xuất trong công nghiệp với nhiều lý do khác nhau, nhng chủ yếu vẫn là cha đạt
các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản về hệ số lọt và trở lực giấy lọc. Điều đó chứng tỏ tính
chất phức tạp của công nghệ sản xuất vật liệu lọc son khí vi trùng. Còn các cơ
quan nghiên cứu về giấy và các nhà máy giấy của Việt nam chỉ sản xuất đợc các
loại giấy văn phòng thông dụng, công nghệ sản xuất không đáp ứng yêu cầu chế
tạo giấy lọc vi khuẩn. Điều này đã đợc thử nghiệm qua những đợt chế tạo công
nghiệp tại Viện-giấy-Senlulo Việt Trì vào những năm 1978 - 1980.
Quan điểm chung về vấn đề thông khí vô trùng bệnh viện.

Những tiến bộ trong y học và công nghệ đòi hỏi các nhu cầu điều hoà và
thông khí thích hợp của các bệnh viện. Điều hoà và thông khí tại bệnh viện đóng

quanh các khe hở giữa các khu vực đợc điều áp, tốt nhất sử dụng vải bịt khe cửa.
Điều chế không khí vô trùng
Công dụng công nghiệp của các phin lọc không khí là điều chế không
khí vô trùng. Việc thanh trùng không khí khác biệt một cách cơ bản so với thanh
trùng chất lỏng, vì thể tích khí cần làm sạch rất lớn. Sự thích hợp của vật liệu lọc
dùng để thanh trùng không khí có thể đánh giá bằng việc đo khả năng giữ các hạt

5
có kích thớc xác định (hạt hình cầu của son khí dầu DOP hoặc DEP).
- Nếu phin lọc hay màng lọc có thể giữ đợc đến 99,997% các hạt có đờng
kính 0,3 micron thì chúng hoàn toàn có thể sử dụng để thanh trùng không khí.
Vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện và kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện.
Nhiễm khuẩn bệnh viện có một tác động rất lớn, nó làm gia tăng tần suất
bệnh, tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong, ngoài ra còn
làm gia tăng sự trỗi dậy của các dòng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Nhiễm
khuẩn bệnh viện đã trở thành một thách đố mang tính thời đại.
Tình hình nhiễm trùng mắc phải trong bệnh viện ở Việt Nam cha đợc đánh
giá một cách quy mô và chúng ta không biết đợc những tổn thất về con ngời và
tiền bạc.
Vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề lớn có ý nghĩa thiết
thực góp phần nâng cao chất lợng điều trị trong bệnh viện, giảm tỷ lệ lây lan,
giảm tử vong, giảm chi phí điều trị do giảm dùng kháng sinh và giảm thời gian nằm
viện. Những kinh nghiệm về chống nhiễm khuẩn bệnh viện trên các nớc cho thấy:
Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện muốn thành công cần tạo đợc một mạng lới
chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Những yêu cầu cần thiết khi thiết kế, chế tạo thiết bị cấp khí vô
trùng cho phòng mổ bệnh viện.
Thiết kế chế tạo thiết bị cho phòng mổ bệnh viện cần phải nắm đợc những
yêu cầu kỹ thuật cơ bản đảm bảo môi trờng sạch cho phòng mổ bệnh viện nhằm

99,97% (lọc cuối Hepa 0,3àm).
- Không khí trong phòng đợc trao đổi ít nhất là 15 lần trong 1 giờ với hệ
thống cung cấp 100% không khí trong sạch.
- Hệ thống hồi lu tái sử dụng thay đổi không khí ít nhất 25lần/h.
- Vận tốc dòng không khí 0,1-0,3m/giây.
Hiện nay, những yêu cầu nêu trên cũng vẫn còn là những khuyến cáo cha
trở thành tiêu chuẩn có tính chất pháp lý cho nên trong đề tài chúng tôi phải lựa
chọn phơng án sao cho phù hợp với các yêu cầu về kỹ thuật thông khí mà hiện nay
có những vấn đề còn đang tranh cãi cha thông nhất trong giới khoa học và chuyên
môn. 7
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu của chúng tôi là phơng pháp không truyền thống
với việc triển khai nghiên cứu ứng dụng trên cơ sở áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng ngoại, giá thành nội có tính cạnh tranh cao
phục vụ cho sản xuất và đời sống. Phơng pháp nghiên cứu trên có thể rút ngắn
thời gian nghiên cứu xuống rất nhiều lần, mặt khác có tác dụng thúc đẩy quá trình
hội nhập và góp phần vào việc giảm khoảng cách tụt hậu của nớc ta so với các
nớc trong khu vực.
Phơng pháp đánh giá chất lợng không khí trong phòng mổ
Để đánh giá chất lợng không khí trong phòng mổ, phân loại tiêu chuẩn
phòng sạch và chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu sau:
- Phơng pháp đếm vi khuẩn trong không khí
- Phơng pháp xác định hàm lợng bụi trong không khí
- Các phơng pháp kiểm tra đánh giá chất lợng thiết bị khử trùng không khí


Kiểm tra kín khí
Kiểm tra trở lực
phin lọc
Keo dán
in lọ
Giấy lọc phế
liệu
Bôi keo lên
giấy làm con
chèn
Cắt định
hình làm con
chèn
Bao bì đóng gói
Nguyên liệu
giấy thiếc
làm con ch
Máy cắt
phôi giấy
iếc KL
Tạo nếp gấp
giấy thiếc
trên máy
Ván ôcan hay
ôm than
Bổ sung keo dán kết
cấu điền đầy các
khe đầu múi giấy
nơi đặ
ép định hình khép

trong khoang máy có các luồng gió đơn hớng (song song laminar) không có
dòng chảy xoáy và phải có tốc độ đều khắp ở mọi nơi trên tiết diện ngang của phin
lọc. Nguyên lý tạo dòng đơn hớng để tránh có áp lực khí cục bộ với tốc độ quá lớn
làm sai lệch lỗ màng lọc và giảm hiệu suất lọc. Để đảm bảo tốc độ và lu lợng gió
cần thiết chúng tôi đã sử dụng nhiều loại quạt có cấu trúc khác nhau, đợc lắp theo
những phơng pháp khác nhau để đẩy dòng khí qua phin lọc.
Giải pháp kỹ thuật giảm độ ồn thiết bị
Một trong những chỉ tiêu sử dụng rất quan trọng của thiết bị cấp khí vô trùng
là độ ồn phải ở mức độ vừa phải không gây ảnh hởng tới tâm sinh lý, chất lợng
và hiệu quả công việc, thời gian làm việc liên tục với thiết bị của các kỹ thuật viên.
Bởi vì đây là những thiết bị sử dụng trong y tế khác hẳn với các thiết bị công
nghiệp có thể cho phép độ ồn lớn hơn nhiều.
* Để giảm độ ồn, trong ngành thông gió phải sử dụng các thiết bị chống ồn
nh ở đầu ra của quạt ly tâm nơi phát ra tiếng ồn, ngời ta chế tạo các hộp tiêu âm
dài không dới 2m, trong đó tầng tiêu âm đợc đặt xung quanh hộp có kích thớc
không nhỏ hơn 100mm chứa các vật liệu tiêu âm.
* Phơng án thứ hai có thể làm hộp cách ly để ngăn chặn âm thanh, cách này
không thể thực hiện đợc vì thiết bị phải lấy gió và cấp gió cho hệ hở chứ không
thể làm thành hệ kín cách ly đợc trong trờng hợp các thiết bị của đề tài.
*Phơng án thứ 3 là nghiên cứu sự ảnh hởng của thể tích khoang áp lực và
sử dụng các vật liệu cách âm kết quả cho thấy giảm thể tích khoang áp lực dẫn đến
việc giảm độ ồn thiết bị.
Thiết kế kết cấu thiết bị làm sao đảm bảo phin lọc đợc lắp ghép một cách
chắc chắn và kín khí để không cho khí thoát ra xung quanh khoang áp lực mà chỉ đi
qua phin lọc đó là một yêu cầu rất nghiêm ngặt, trong trờng hợp có kẽ hở sẽ dẫn
đến thất thoát áp lực và giảm đáng kể lu tốc của thiết bị.

10
Nghiên cứu mô hình thiết kế, chế tạo thiết bị
Một mô hình phòng sạch phải có các phòng bổ trợ nh tiền phòng ở đó đợc
11
- Ph−¬ng ¸n thø nhÊt: ph−¬ng ¸n cơc bé

Phin lọc
Hepa
Khe lấy
gió
Phin lọc
sơ cấp
Quạt li
tâm
Miệng gió- Ph−¬ng ¸n thø hai: Treo thiÕt bÞ trªn t−êng

13
ứng dụng mô hình trình diễn hệ thống thiết bị xử lý không khí
cho phòng mổ bệnh viện.
Chọn địa chỉ ứng dụng: Sau khi chế thử và đánh giá một số chỉ tiêu kỹ
thuật sử dụng cơ bản của thiết bị cấp gió vô khuẩn cho phòng mổ bệnh viện, nhiệm
vụ của đề tài là chọn địa chỉ ứng dụng. Dự kiến ban đầu của chúng tôi là ứng dụng
tại 01 phòng mổ. Sau khi nghiên cứu tình trạng thực tế và đặt vấn đề với Ban giám
đốc Bệnh viện chúng tôi đã lấy Phòng hồi tỉnh trong Khu phẫu thuật của Trung tâm
phẫu thuật tạo hình và Hàm mặt thuộc Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba để
làm cơ sở ứng dụng. Trớc khi lắp đặt thiết bị vào phòng do khu vực phẫu thuật đã
đợc xây dựng từ rất lâu nên tình trạng trần, tờng và nền của phòng đã cũ nát,
chúng tôi đã phối hợp cùng với Bệnh viện cho cải tại lại mới đáp ứng đợc các
thông số của thiết bị sau khi lắp đặt. Phơng án chúng tôi thực hiện ở đây là

trong nước và trên thế giới về kỹ thuật và công nghệ xử lý không khí khỏi bụi,
vi khuẩn. Giới thiệu những kết quả nghiên cứu cơ bản về vấn đề nhiễm khuẩn,
vấn để thông khí vô trùng và chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
Những kết quả đảm bảo không khí vô trùng cho phòng mổ bệnh viện nêu
trong phần thực nghiệm là kết quả tổng hợp của rất nhiều các yếu tố liên quan
đến các khâu đảm bảo của bệnh viện nói chung và phòng mổ nói riêng. Để
kiểm tra thực hành phòng chống nhiễm trùng bệnh viện tại Khoa Ngoại có đến
20 nội dung yêu cầu phải được thực hành tốt [27], chưa kể đến các nội dung về
xử lý dụng cụ, xử lý chất thải, nhà giặt, xử lý đồ bẩn và rửa tay phẫu thuật… Kết
quả nghiện cứu của hãng SATORIUS (Đức) về kiểm soát quá trình sản xuất và
nguồn gốc nhiễm khuẩn cho thấy con người là yếu tố tiêu cực trong phòng sạch
vô trùng. Da, tóc, quần áo, nách và lỗ mũi là nơi khu trú một lượng lớn vi khuẩn
trực tiếp thải vào môi trường. Ví dụ:Trán, da đầu và nách có đến 10
6
vi
khuẩn/cm
2
; nước bọt và chất bài tiết từ lỗ mũi có đến 10
6
-10
8
VK/ml, hắt hơi
10
5
VK tại vận tốc 100m/giây, đầu ngón tay 20-100VK/cm
2
, tay 10
3
-
6×10


15
rất nhiều yếu tố trong đó việc cấp không khí vô khuẩn chỉ là một yếu tố quan
trọng liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe cho bác só, đội ngũ kỹ thuật viên và
bệnh nhân trong bệnh viện.
Những số liệu bước đầu có tính chất tương đối nêu ở trên về kết quả xét
nghiệm vi sinh tiến hành tại mô hình trình diễn của đề tài có thể kết luận rằng:
Hệ thống thiết bò xử lý không khí cho phòng mổ vô trùng theo nguyên lý cục
bộ, tạo áp suất dương có hiệu quả tốt, và khuyến cáo có thể áp dụng rộng rãi
cho các phòng mổ các bệnh viện.
Ở đây cũng cần thống nhất một số quan điểm khi triển khai các hệ thống xử
lý không khí phòng mổ bệnh viện: Như trên đã đề cập, cho đến nay các nhà
khoa học và các nhà chuyên môn chưa đi đến kết luận phương pháp cấp khí vô
trùng theo nguyên lý nào là tối ưu. Song họ khuyến cáo sử dụng dòng đơn
hướng (laminar) là hợp lý và đem lại hiệu quả. Sử dụng nguyên lý dòng
laminar thổi đứng hay dòng laminar thổi ngang kinh phí vô cùng lớn khả năng
tài chính của ta chắc còn lâu mới có thể đáp ứng nổi. Sử dụng hệ thống trung
tâm với dòng hồi lưu xử lý lại cũng chưa được thống nhất trong giới chuyên
môn. Còn trong trường hợp lắp đặt hệ thống trung tâm thải bỏ thì thất thoát
năng lượng rất lớn, khả năng đảm bảo kinh phí để duy trì hoạt động của hệ
thống là rất khó khăn. Chi phí viện phí cho một ca mổ phải tăng lên gấp hàng
chục lần mà bệnh nhân phải gánh chòu chắc khó thực thi trong thực tế. Ví dụ 1
ca mổ ở Viện Tim chi phí khoảng 2000-3000USD, th× viƯc ¸p dơng phục vụ số
lượng lớn cộng đồng dân cư lµ khã cã thĨ thùc hiƯn ®−ỵc, mà chỉ có một số ít
bệnh nhân hiểm nghèo nằm giữa cái sống và cái chết bắt buộc phải vào viện.
Phương án lắp đặt thiết bò xử lý mà đề tài đề xuất cũng chưa phải đã được
thống nhất trong giới chuyên môn. Song kết quả thử nghiệm cho thấy có hiƯu
qu¶ gi¶m vi khn, gi¶m bơi, t¹o c¶m gi¸c tho¶i m¸i, h¬n n÷a tiÕt kiƯm ®−ỵc chi
phÝ ®iỊu trÞ, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế trong nước, chi phí đầu
tư và chi phí vận hành thấp, ít phải bảo hành bảo trì, nó có thể rất thích hợp với
17

BẢN TIÊU CHUẨN VÀ CÁC KHUYẾN CÁO VỀ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH NHÀ MỔ SẠCH
1. Việc xây dựng nhà mổ phải đạt tiêu chuẩn GMP ASEAN.
2. Yêu cầu về nhà mổ phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều và phải
cách ly các khu sạch có các cấp độ khác nhau.
3. Phòng hậu phẫu là một khu liên hoàn trong nhà mổ để sau khi bệnh nhân ra
khỏi khu mổ được đưa vào hành lang xanh và sang khu hậu phẫu (hay khu Chăm
sóc đặc biệt).
4. Khu hậu phẫu cũng phải được cấp gió vô trùng có áp suất âm cân đối với các
khu lân cận.
5. Nhà mổ phải được cấp khí vô trùng làm mát trung tâm hoặc cục bộ.
Các phòng mổ vô trùng phải đạt áp suất dương không nhỏ hơn từ 20 – 40 Pa,
còn các phòng mổ hữu trùng thì phải tạo áp suất âm cân đối với việc cấp gió vô
trùng cho phòng mổ và các khu vực lân cận để tránh bò lây nhiễm do hút khí từ
các khu vực lân cận vào phòng mổ.
6. Chấp hành qui trình vệ sinh nhà mổ bệnh viện theo đúng qui đònh của Bộ Y
tế với việc sử dụng những chất khử trùng phòng ốc thế hệ mới kết hợp với các

nghệ Môi trờng (REDCET), Bác sĩ chuyên khoa I, Chủ nhiệm đề tài.
2. Những ngời thực hiện chính:
2.1. Vũ Văn Tiễu-Chi nhánh phía Nam,Trung Tâm Nhiệt đới Việt-Nga,Tiến sĩ
2.2. Nguyễn Minh Cảo - Trung tâm REDCET, Tiến sĩ
2.3. Trần Thị Túc - Trung tâm REDCET, Kỹ s
2.4. Trịnh Xuân Dơng - Trung tâm REDCET, Kỹ s
2.5. Vũ Tờng Vân - Trung tâm REDCET, Cử nhân

DANH SáCH CáC CƠ QUAN PHốI HợP CHíNH

1. Chi nhánh phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga.
2. Bệnh viện hữu nghị Việt Nam Cu ba Hà Nội.

1
MụC LụC
Trang
Mở đầu 5
Phần 1 - Tổng quan 7
1.1. Sơ lợc về công nghệ lọc khí vô trùng ở nớc ngoài 7
1.2. ở Việt nam 8
1.3. Quan điểm chung về vấn đề thông khí vô trùng Bệnh viện 9
1.4. Cơ sở lý thuyết về lọc khí vô trùng 18
1.5. Vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện 21
1.6. Những yêu cầu cần thiết khi thiết kế, chế tạo thiết bị cấp gió vô trùng
cho phòng mổ Bệnh viện.
26
Phần 2 - Phơng pháp nghiên cứu 28
2.1. Phơng pháp đánh giá chất lợng không khí trong phòng mổ 28
2.2. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo phin lọc bụi, vi khuẩn. 34
2.3. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị cấp không khí vô trùng cho nhà

B¶ng 6 Tiªu chn chÊt l−ỵng kh«ng khÝ trong s¶n xt thùc phÈm
cđa Romanovici
31
B¶ng 7 Thông số kỹ thuật của giấy lọc sử dụng để chế tạo phin lọc
Hepa
34
B¶ng 8 Thông số kỹ thuật của một số loại giấy lọc bụi, vi khuẩn 34
B¶ng 9 KÕt qu¶ thư nghiƯm c¸c ph−¬ng ¸n t¹o dßng ®¬n h−íng trong
thiÕt bÞ läc khÝ v« khn
37
B¶ng 10 Sè liƯu cÊy vi khn bƯnh viƯn Sãc s¬n hµ néi n¨m 2001 47
B¶ng 11 Sè liƯu cÊy vi khn bƯnh viƯn m¾t Hµ néi n¨m 2001 48
B¶ng 12 Sè liƯu cÊy vi khn bƯnh viƯn m¾t Hµ néi n¨m 2002 48
B¶ng 13 Sè liƯu cÊy vi sinh BƯnh viƯn §èng ®a Hµ néi n¨m 2001 49
B¶ng 14 Sè liƯu cÊy vi sinh bƯnh viƯn saintpaul Hµ néi 50
B¶ng 15 Sè liƯu cÊy vi khn bƯnh viƯn Saintpaul Hµ Néi

(N¨m 2002) 51
B¶ng 16 Sè liƯu cÊy vi khn bƯnh viƯn 198 Hµ néi n¨m 2000 52
B¶ng 17 Sè liƯu cÊy vi khn c¸c khu mỉ BƯnh viƯn ViƯt Nam - Cu Ba 53
B¶ng 18 Sè liƯu kiĨm tra vi sinh tr−íc khi cã hƯ thèng xư l

ý t¹i Phßng
Håi tØnh- BƯnh viƯn ViƯt nam -Cu Ba
54
B¶ng 19 Sè liƯu kiĨm tra vi sinh sau khi cã hƯ thèng xư l

ý t¹i Phßng
Håi tØnh - BƯnh viƯn ViƯt nam -Cu Ba
55


44
Hình 8 Một số hình ảnh về mô hình trình diễn của đề tài và hệ
thống cấp khí vô trùng tại Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba
45
4
Mở đầu

Bệnh viện là nơi hội tụ nhiều loại vi khuẩn và là nơi có nhiều cơ hội cho sự
lây lan các bệnh truyền nhiễm. Nhiễm khuẩn Bệnh viện đang là vấn đề rất nóng
bỏng ở các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc nghèo, các nớc đang phát
triển.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện có một tác động rất lớn làm gia tăng tần suất bệnh,
tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong, ngoài ra còn làm
gia tăng sự trỗi dậy của các dòng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện ngày nay đã trở thành một thách thức mang tính
thời đại.
Trong bệnh viện, các khu vực có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là các khoa,
phòng có bệnh nhân phơi nhiễm cao với vi khuẩn gây bệnh, đó là các khoa (phòng)
mổ, hậu phẫu.
Theo thống kê cuả Hệ thống tầm soát Nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia,
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ, nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở những bệnh
nhân phẫu thuật cũng nh những bệnh nhân tại khoa hồi sức cấp cứu dao động từ
10 đến 15%.


6

Trích đoạn Phần 1 Tổng quan 3 Quan điểm chung về vấn đề thơng khí vơ trùng Citrobacter spp 63 1.76 25 Staphylococcus saprophyticus 14 0.39 12 Các Pseudơmnas khác 90.25 26 S.epidermidis trong máu 90 Phần 2 Ph−ơng pháp nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status