Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 81

Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---***---
ĐỖ THỊ THÚY HƯƠNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. LÊ THỊ KHOA NGUN Trang 3
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Luận văn đã tham khảo và nghiên cứu một số kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm của
ngân hàng thương mại trên thế giới như Ngân hàng Mỹ, Đức, Macao, qua đó rút ra những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đó cũng là căn cứ để tác giả đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV).
Luận văn đã đề xuất một số chỉ tiêu phân tích, đánh giá quan trọng như đối với
nhóm chỉ tiêu tài chính, luận văn bổ sung nhóm chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh
nghiệp và đối với các chỉ tiêu phi tài chính, luận văn bổ sung một số chỉ tiêu lưu chuyển
tiền tệ gồm 04 chỉ tiêu (chỉ tiêu xu hướng lưu chuyển tiền thuần trong quá khứ, chỉ tiêu
khả năng trả nợ gốc, chỉ số lưu chuyển quỹ và chỉ số tài trợ), nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường gồm 5 chỉ tiêu (Thị phần; Chiến lược đổi mới
công nghệ; Đa dạng hoá khách hàng và nhà cung cấp; Lợi thế thương mại; Khả năng chịu
đựng của doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh tế), nhóm chỉ tiêu
mức độ rủi ro ngành gồm 5 chỉ tiêu (Quy mô thị trường ngành; Công nghệ sản xuất
ngành; Triển vọng ngành; Tác động của môi trường xung quanh đến sự phát triển ngành
và Khả năng phát triển của ngành trước những biến động kinh tế vĩ mô). Đây là những
chỉ tiêu rất có giá trị cho BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung xem xét vận hành vào thực tiễn.

Trang 5
1.2.5.1 Phương pháp Delphi 12
1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn 13
1.2.5.3 Phương pháp so sánh 13
1.2.5.4 Phương pháp kết hợp 14
1.2.6 Quy trình xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 14
1.2.7 Nội dung đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 16
1.2.7.1 Các chỉ tiêu tài chính 16
1.2.7.2 Các chỉ tiêu phi tài chính 21
1.2.8 Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 22
1.2.9 Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 24
1.2.9.1 Đối với thị trường tài chính 24
1.2.9.2 Đối với ngân hàng thương mại 25
1.2.9.3 Đối với doanh nghiệp được xếp hạng 27
1.3 KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM 28
1.3.1 Kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm tại các Ngân hàng thương mại trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm xếp hạng của ngân hàng thương mại Mỹ 28
1.3.1.2 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Đức 32
1.3.1.3 Kinh nghiệm xếp hạng của Ngân hàng thương mại Macao 33
1.3.2 Bài học cho Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thực hiện xếp hạng
tín nhiệm 33
Tóm tắt chương I 34
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam 36

Trang 7
CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 59
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
DOANH NGHIỆP 61
3.2.1 Phương pháp xếp hạng 61
3.2.2 Nguyên tắc chấm điểm và số lượng các thứ hạng 61
3.2.3 Tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu 62
3.2.4 Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích xếp hạng 63
3.2.4.1 Hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính 63
3.2.4.2 Hoàn thiện các chỉ tiêu phi tài chính 65
3.2.4.2.1 Bổ sung một số chỉ tiêu cho nhóm lưu chuyển tiền tệ 66
3.2.4.2.2 Bổ sung nhóm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp 68
3.2.4.2.3 Bổ sung nhóm chỉ tiêu mức độ rủi ro ngành 71
3.1.5 Hoàn thiện quy trình xếp hạng 73
3.3 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 80
3.3.1 Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng 80
3.3.2 Xây dựng hệ thống thông tin riêng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 81
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào phân tích xếp hạng 82
3.3.4 Những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 83
3.3.4.1 Kiến nghị với Bộ tài chính hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam83
3.3.4.2 Kiến nghị với Cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu ngành 84
3.3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85
Tóm tắt chương III 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của S&P
Bảng 1.2: Bảng tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm của Moody’s
Bảng 1.3: Bảng minh họa cho hệ thống xếp hạng rủi ro hai chiều
Bảng 2.1: Tình hình Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-T6/2009
Bảng 2.2: Các chỉ số danh mục cho vay của BIDV
Bảng 2.3: Bảng phân loại dư nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo quyết định 5645/QĐ-
TDDV2
Bảng 2.5: Bảng tính quy mô của DN
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN của BIDV
Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN
Bảng 2.8: So sánh điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTN DN của BIDV,
VCB và ICB
Bảng 3.1: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu tài chính
Bảng 3.2: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ
Bảng 3.3: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu vị thế cạnh tranh trên thị trường
Bảng 3.4: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu rủi ro ngành
Bảng 3.5: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu trình độ quản lý và môi trường nội bộ
của DN
Bảng 3.6: Bảng đề xuất chấm điểm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng
Bảng 3.7: Bảng đề xuất trọng số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đối với Báo cáo
tài chính kiểm toán và chưa kiểm toán
Bảng 3.8: Bảng trọng số các nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 3.9: Bảng đề xuất tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm DN


các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng. Tuy nhiên, hệ thống này
vẫn còn hạn chế mà đòi hỏi cần bổ sung, chỉnh sửa để nhằm làm hoàn thiện hơn.
Chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ”
2.
Mục tiêu nghiên cứu:

Trang 11
_ Phân tích cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, qua đó nêu lên sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trong quản
lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại.
_ Phân tích hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam, nêu lên những ưu điểm và hạn chế, qua đó đề xuất các giải
nhằm làm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu lý luận về vai trò và lợi ích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Phân tích những chỉ tiêu dùng trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp, phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của BIDV
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng
tín nhiệm tại BIDV Việt Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam với kinh nghiệm xếp hạng của các ngân hàng trên thế giới nhằm làm rõ những
ưu điểm và hạn chế của hệ thống này và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2 Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.2.1 Theo tiêu thức thời hạn tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.2.2 Theo tiêu thức mục đích của tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Trang 13
• Cho vay tiêu dùng cá nhân
• Cho vay bất động sản
• Cho vay nông nghiệp
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.2.3 Theo tiêu thức mức độ tín nhiệm khách hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2.4 Theo tiêu thức phương thức cho vay
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay

Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân
hàng nước ngoài thu hút.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời
bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở
nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không
đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao
động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của
Trang 15
Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn
đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
_Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
Cơ chế của nhà nước: Nhà nước trong quá trình thực hiện điều tiết kinh tế vĩ
mô, trong từng thời kỳ đã ban hành nhiều quy định, chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp nhà nước, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải cho vay theo chỉ định
hoặc cho vay theo kế hoạch của nhà nước. Trước đây đã có thời kỳ các doanh
nghiệp nhà nước với tình hình tài chính không mạnh, không có tài sản đảm bảo
nhưng vẫn được vay với số tiền rất lớn tại các ngân hàng thương mại nhà nước miễn
là có phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt. Nhiều dự án kém hiệu quả
nhưng ngân hàng thương mại phải cho vay theo chỉ định hoặc theo kế hoạch.Chính
cơ chế của nhà nước mang tính đặc quyền, ưu đãi đã tạo ra rủi ro cho các ngân hàng

ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan
_ Từ phía khách hàng vay vốn:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất
chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ
sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
Trang 17
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
_Từ phía ngân hàng cho vay:
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà ít chú trọng
đến quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay

kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là
hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu,
chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại có thể phát sinh do rất
nhiều nguyên nhân, đó có thể là các nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách
quan. Nguyên nhân khách quan thuộc yếu tố bên ngoài, đây là các nguyên nhân mà
bản thân NHTM rất khó loại bỏ, ngược lại nguyên nhân chủ quan thuộc về nội tại
của ngân hàng, các NHTM có thể đưa ra nhiều giải pháp để hạn chế các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng này.
Vậy để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, ngân hàng thường
sử dụng phương pháp phân tích tín dụng truyền thống để xác định khả năng trả nợ
của khách hàng. Theo phương pháp này ngân hàng sẽ căn cứ vào các thông tin có
liên quan đến khách hàng như phẩm chất đạo đức, danh tiếng, cơ cấu vốn, hiệu quả
kinh doanh, tài sản đảm bảo,…

để phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này lại phụ thuộc khá lớn vào kinh
nghiệm và phán đoán chủ quan của người phân tích nên có thể dẫn đến những sai
lầm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng: chấp nhận cho vay các khách hàng xấu
hoặc từ chối cho vay đối với các khách hàng tốt. Mặt khác, phương pháp phân tích
tín dụng truyền thống còn có hạn chế là chỉ tập trung đánh giá một khoản vay mà ít
quan tâm đến chiến lược quản lý danh mục các khoản cho vay theo định hướng phát
triển của từng ngành nghề kinh doanh. Chính vì vậy mà hiện nay các ngân hàng
thương mại trên thế giới đã phát triển và ứng dụng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm
nội bộ để giúp ngân hàng lượng hóa chính xác hơn về rủi ro tín dụng của các khách
hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ sẽ giúp ngân hàng có một nhận
định chính xác về mức độ rủi ro của từng khoản vay hay mở rộng danh mục các
Trang 19
khách hàng mục tiêu trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận mà ngân hàng có thể
có được.

Việt Nam: “Xếp hạng tín nhiệm khách hàng là một quy trình đánh giá xác suất một
khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân
hàng như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện
tín dụng khác”
Theo Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI): “Xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp là đánh giá khả năng của doanh nghiệp thực hiện thanh toán
đúng hạn một nghĩa vụ tài chính”
Các nhà nghiên cứu về tài chính cũng có những khái niệm khác nhau về xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp: “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá và
phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi của doanh nghiệp trong thời
gian từ 3-5 năm tới” hay “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá hiện thời
về khả năng, tính sẵn sàng của doanh nghiệp về việc hoàn trả tiền gốc và lãi của
một khoản nợ nhất định, là kết quả tổng hợp các đánh giá rủi ro về kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn thanh toán món nợ”
Tóm lại, tuy có nhiều khái niệm khác nhau về xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp nhưng các khái niệm này đều có điểm chung “Xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp là đánh giá uy tín tín dụng tổng quát của doanh nghiệp trong việc thực hiện
đúng và đầy đủ các cam kết tài chính đối với các đối tác (ngân hàng, nhà cung cấp,
cổ đông…) trong một khoảng thời gian nhất định”
1.2.2 Hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm là hệ thống các chỉ tiêu và quy tắc đánh giá do
các NHTM thiết lập nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng, phục vụ
việc ra quyết định cho vay của nội bộ ngân hàng đó.
Nền tảng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm chính là cơ sở dữ liệu chính các
ngân hàng thu thập được và tiến hành phân tích nên kết quả xếp hạng phụ thuộc
hoàn toàn vào việc thu thập, phân tích và mô hình tính toán dữ liệu này. Đồng thời
dữ liệu thu thập luôn có sự thay đổi biến động theo tình hình kinh tế xã hội nên các
thước đo sẽ có sự thay đổi trong từng thời kỳ đòi hỏi hệ thống phải cập nhật liên tục
những biến động đó.
1.2.2.1 Chức năng của hệ thống xếp hạng tín nhiệm

tiêu thô thu thập được-hệ thống chỉ tiêu, xác định các kết quả đóng góp của từng chỉ
Trang 22
tiêu vào kết quả chung-hệ thống thang điểm-và đưa ra quyết định cuối cùng về xếp
hạng tín dụng khách hàng đi kèm các chính sách đã được quy định trước.
1.2.3 Phân loại đối tượng xếp hạng tín nhiệm
Tùy từng đối tượng khác nhau, hệ thống xếp hạng tín nhiệm sẽ hình thành
nên một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp, cách thức chấm điểm các chỉ tiêu, cách thức
xếp hạng phù hợp.
Các đối tượng xếp hạng có thể được phân loại căn cứ trên các tiêu chí hình
thức sở hữu, quy mô, ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
_Theo tiêu chí hình thức sở hữu doanh nghiệp có thể được phân thành: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh).
_Theo tiêu chí về quy mô thì bao gồm: doanh nghiệp có quy mô lớn, quy mô
vừa và quy mô nhỏ.
_Theo tiêu chí ngành nghề thì doanh nghiệp được phân theo nhóm ngành bao
gồm: nông lâm ngư nghiệp; thương mại, dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. Các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau thì khác nhau về nhu cầu vốn, về cơ cấu tài
sản, về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, về tỷ suất lợi nhuận…Trong trường hợp
doanh nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nghề thì xác định theo nguyên tắc hoạt động
mang lại hiệu quả lớn nhất và sử dụng nhiều nguồn lực nhất của đơn vị là hoạt động
chính và phân loại doanh nghiệp theo ngành này.
_Theo tiêu chí lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp được phân chia thành hai
loại: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phi sản xuất. Trong phạm vi luận văn
chỉ xét doanh nghiệp đi vay ngân hàng thương mại là doanh nghiệp sản xuất, dịch
vụ…,còn các doanh nghiệp phi sản xuất như bảo hiểm, công ty tài chính, …không
thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
1.2.4 Yêu cầu đối với việc xếp hạng tín nhiệm
_XHTN yêu cầu minh bạch, công khai và vô tư: Có như vậy, kết quả

+Dựa vào những câu trả lời lần thứ nhất, người đánh giá tiến hành điều
chỉnh bảng câu hỏi theo hướng thu hẹp phạm vi và đưa ra nội dung cụ thể hơn và
gởi đến các chuyên gia đã tham gia. Lần này các chuyên gia có thể điều chỉnh hoặc
Trang 24
giữ nguyên ý kiến ban đầu của mình nếu cần thiết. Công việc thu thập ý kiến thường
được tiến hành tối đa là 03 vòng.
Phương pháp này được dùng để dự báo những biến động của môi trường kinh
doanh quốc tế, trong nước. Dự báo về triển vọng và xu hướng phát triển của nền
kinh tế, của các ngành, tiềm năng sản phẩm của ngành hàng. Phương pháp này
mang tính chất định tính nhiều hơn định lượng.
1.2.5.2 Phương pháp xếp hạng cho điểm theo tiêu chuẩn
Đây là phương pháp cho điểm trên cơ sở thang điểm đã được ấn định và xếp
hạng doanh nghiệp. Gồm các bước như sau :
+ Xác định những nội dung và tiêu thức cần đánh giá
+ Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức
+ Xác định hệ thống thứ hạng và số điểm tương ứng.
+ Tiến hành đánh giá trên cơ sở phân tích các thông tin, dữ liệu về doanh
nghiệp từ đó cho điểm phù hợp dựa theo biểu điểm.
+ Tổng hợp số điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
+ Đưa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị cần thiết phù hợp với mục tiêu
đánh giá.
Phương pháp này đánh giá xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng phù
hợp cho việc đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện hoạt động kinh
doanh, tài chính.
1.2.5.3 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh
nghiệp với nhau hay với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Gồm những
bước sau:
+ Thu nhập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu sẽ sử dụng để so sánh.
+ Tiến hành xử lý, phân tích thông tin theo những phương pháp thống nhất

hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
_Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh luồng
tiền đi vào và ra khỏi doanh nghiệp, phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
_Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: Bảng báo cáo đưa ra chi tiết và mở
rộng các thông tin tóm tắt trong Báo cáo tài chính, giúp hiểu rõ hơn về tình hình

Trích đoạn Tổng nợ phải trả KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN NHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANHNGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status