Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 11

Khoá luận tốt nghiệp - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, với số lượng và quy mô đầu tư tăng
nhanh, thông thường các dự án đầu tư đòi hỏi một lượng vốn lớn, quá khả
năng đầu tư của chủ dự án. Vấn đề cung ứng vốn cho nền kinh tế nước ta
đang là một đòi hỏi lớ
n trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Hệ thống ngân hàng thương mại là một trong những kênh dẫn vốn
quan trọng đối với các chủ đầu tư cho nên nhu cầu thẩm định các dự án
đầu tư ngày càng gia tăng tại ngân hàng.
Trên thực tế trong nhiều năm qua kể từ khi bắt đầu có sự đổi mới về
kinh tế, nhiều cơ quan nhất là các cơ quan tư vấn và
đầu tư đã lập và trình
duyệt hàng trăm dự án đầu tư bằng vốn vay nước ngoài. Do đó chúng ta đã
có một kinh nghiệm quý báu ở bước đầu giúp cho việc hoàn chỉnh dần cả về
phương pháp luận lẫn thực hành để công tác thẩm định ngày càng phù hợp
với tình hình kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, đến nay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
công tác thẩm định dự án đầu tư
vẫn còn một số những tồn tại nhất định, tỷ
trọng các dự án xin vay của các doanh nghiệp nhà nước còn rất lớn và hầu
như chủ yếu, các thành phần kinh tế khác chưa được coi trọng, bên cạnh đó
vẫn còn hình thức cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp quốc doanh và
do vậy đã phần nào làm giảm hiệu lực của công tác thẩm định.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài bài viết củ
a mình với
nội dung: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án CHƯƠNG I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMKhoá luận tốt nghiệp - 3 -
I. Một số vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư:
1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là việc phân tích một loạt vấn đề có liên quan tới
tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án. Việc thẩm định nhằm tránh thực
hiện đầu tư các dự án kém hiệu quả không phù hợp với qui hoạch và những qui
đị
nh của pháp luật, chính sách từng giai đoạn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đỗng thời cũng không bỏ mất các
cơ hội đầu tư tốt.

Công tác thẩm định dự án thường xem xét ảnh hưởng của dự án về tài
chính (ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Kết quả của việc thẩm định
được sử dụng làm că
n cứ để ra các quyết định quản lý. Do đó, chất lượng của
công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các quyết định quản
lý. Nếu chất lượng công tác thẩm định thấp, cũng có nghĩa là cho phép cả những
dự án kém khả thi đi vào triển khai thực hiện và do đó có thể làm tăng tỷ lệ đổ
bể của các dự án.

Phải thấy được thẩm định dự án đầu tư có vai trò hế
t sức quan trọng. Nếu
thẩm định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng,
hoặc là gây thất thoát nghiêm trọng nhiều khi dẫn đến phá sản. Nhất là tình hình
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trong những năm vừa qua có
chiều hướng giảm sút. Theo số liệu thống kê đầu tháng 11 năm 2001 của Ngân
hàng Nhà nước Việt nam tỉ lệ nợ quá hạn củ
a hệ thống ngân hàng Việt nam là
13,6 %, tương ứng 14,000 tỷ đồng tăng gấp đôi so với cùng kỳ này năm trước.
Vì sao nợ quá hạn ngân hàng ra tăng? Có rất nhiều nguyên nhân nhưng một
trong những nguyên nhân đó là: do công tác thẩm định dự án đầu tư chưa được
thực hiện một cách đúng mức. Để đầu tư tín dụng ngân hàng có hiệu quả thì việc
thẩm định dự án đầu tư phả
i được đặt lên hàng đầu.

Đối với một dự án có vốn đầu tư càng lớn thì việc thẩm định lại càng
quan trọng, nếu không “cái giá” phải trả cho những “sai lầm” bắt nguồn từ việc
thẩm định để đi đến những quyết định đầu tư “không đúng đắn” tỷ lệ thuận với
“quy mô” đầu tư.
Khoá luận tốt nghiệp - 5 -
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại.
Họat động này mang lại lợi ích cho hoạt động ngân hàng nhưng nó lại chứa
nhiều rủi ro, tín dụng trong ngân hàng chủ yếu là trung và dài hạn, cho vay dự
án có thời gian dài số vớn lớn, cho nên yếu tố rủi ro lại càng lớn.

Vì vậy, đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam công tác thẩm
định dự án trước khi cho vay có vai trò vô cùng quan trọng.

án đầu tư.

3.1. Khái niệm về thẩm định tài chính:

Thẩm định tài chính là việc xem xét tính hiện thực của dự án tạo cơ sở để
ra quyết định đầu tư. Xem xét tính hiện thực của dự án về các mặt kinh tế tài
chính là xem xét tất cả các điều kiện kinh tế tài chính được áp dụng vào dự án
như nguồn tài chính, thị trường, giá cả, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, chi phí.

Xem xét tính hiệu quả của dự án là xem xét lợi ích của dự án và sự tương
xứng của nó với các chi phí bỏ ra.

3.2. Ý nghĩa của thẩm định tài chính đối với ngân hàng:
Sự an toàn và sinh lời của đồng vốn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Với một dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng thì bên cạnh việc th
ẩm định về
các chỉ tiêu kỹ thuật, phương diện tổ chức, thẩm định tài chính được ngân hàng
đặc biệt coi trọng. Nó quyết định đến việc có cho vay vốn để đầu tư vào dự án
đó hay không.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, nguồn cung
cấp khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, thời gian hoạt động của dự án... Căn c

vào các chỉ tiêu và bằng phương pháp so sánh, phương pháp triệt tiêu rủi ro, hay
phân tích độ nhậy của dự án mà đi đến kết luận dự án có khả thi hay không ?
Ngân hàng có thể cho vay hay không ? Cho vay với số lượng bao nhiêu? Với lãi
suất- thời hạn như thế nào ?
Phân tích đánh giá kinh tế dự án đầu tư là nhiệm vụ cần thiết và hết sức
quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Đây là một công việc hết sứ
c phức

thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế toán liên tiếp.

3.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Khoá luận tốt nghiệp - 8 -
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi
của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính
trên cơ sở so sánh tỷ lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài
chính, các tỷ lệ tài chính phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng. Đó là các nhóm
tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cầu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

3.4. Nội dung chủ yếu của thẩm định tài chính:
3.4.1. Thẩm định về vốn và nguồn vốn cho dự án đầu tư:
* Thẩm tra việc tính toán xác định t
ổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
Việc xác định đúng tổng vốn đầu tư đối với một dự án là hết sức quan
trọng nó phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra. Điều này ảnh hưởng đến quá trình thẩm
định tài chính nếu tổng vốn đầu tư sai.

Nếu tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp sẽ làm mất tính hiện thực của dự
án. Chủ
đầu tư sẽ khó thực hiện được quá trình đầu tư. Và ngân hàng sẽ không
chấp nhận một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư quá lớn mà lợi ích thu về chỉ ở

Phân bổ vốn theo chương trình tiến độ
đầu tư cũng rất cần thiết đặc biệt
đối các công trình có thời gian xây dựng dài. Riêng các công trình đầu tư bằng
vốn tín dụng NH nên phân bổ tiến độ bỏ vốn theo quý để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc điều hành vốn NH.

* Thẩm định về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:

Phân tích cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu
tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng tỷ lệ
đầu tư thiết bị cần đạt được là 60 %. Tuy nhiên phải hết sức linh hoạt theo tính
chất và điều kiện cụ thể của từng dự án.
-Cơ cấu vốn bằng nộ
i tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí
sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả. Nên
Khoá luận tốt nghiệp - 10 -
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích
hợp đáp ứng cho nhu cầu dự án.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn:
Từ thực tế hiện
nay nhiều dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, khi thẩm định chỉ tiêu này
cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn.
Một dự án có sức thuyết phục cao khi chủ dự án huy động vốn từ bên
ngoài không quá 50% tổng số vốn đầu tư cho dự án. Đối Ngân hàng Đầu tư và
Phát triể
n Việt nam chỉ đầu tư số vốn còn lại sau khi doanh nghiệp đã huy động

chung đối chủ dự án nhưng không nói rõ mức sinh lợi của vốn đầu tư (giá trị lợi
ích nhận được từ một đồng vốn đầu t
ư vào dự án). Tỷ suất sinh lợi của dự án (Suất thu lợi) :
Suất thu lợi là tỷ số tiền lợi thu được trong một thời đoạn hoạt động của
dự án so với các chi phí đầu tư ban đầu.
Dự án khả thi tức là dự án có giá trị tương đương của các khoản thu nhập
trong thời đoạn phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải lớn hơn số
vốn ban đầu bỏ ra.
Tuy nhiên ng
ười ta vẫn có thể thực hiện dự án với một sự ưu đãi nào đó
về nghĩa vụ tài chính nếu như dự án có vai trò quan trọng trong việc phát triển
ngành hoặc nền kinh tế quốc dân nói chung.

KHẢ NĂNG HOÀN VỐN BIỂU THỊ BẰNG CHỈ TIÊU THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU
TƯ VÀ THỜI GIAN TRẢ VỐN VAY.
+ Thời gian hoàn vốn đầu tư:
Để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu có thể xác định theo trình tự sau:
- Xác định vốn huy động và lãi sử dụng vốn tính đến thời điểm đưa dự án vào
hoạt động

- Thu nhập trước và sau thuế của dự án hàng năm, xác định giá trị quy đổi của
các khoản thu nhập hàng năm tại thời điểm đưa dự án đi vào hoạt động.
- Tổng luỹ tiến của các giá trị quy đổi của các khoản thu nhập.
Khoá luận tốt nghiệp - 12 -

nợ hoàn toàn đảm bảo nhưng xét từng năm riêng biệt có thể có năm thiếu tiền trả
nợ.
Khoá luận tốt nghiệp - 13 -
Đánh giá khả năng trả nợ không những cho thấy mức độ tin cậy của dự án
về mặt tài chính mà còn là điều kiện để ngân hàng, các tổ chức tài chính xem xét
tài trợ cho dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các nhà tài trợ tài chính đặc
biệt quan tâm.

3.4.3. Đánh giá mức độ an toàn của dự án đầu tư:
Điểm hoà vốn là một chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng khai thác dự án
(khối lượ
ng sản phẩm, thời gian vận hành...) mà với giá trị ấy tổng luỹ kế thu
nhập bằng tổng luỹ kế chi phí, tức là khi đạt được giá trị này dự án sẽ có khoản
thu nhập đủ bù đắp khoản chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn nói lên mức độ khai thác dự án cần thiết theo chỉ tiêu đặc
trưng để đảm bảo thu hồi vốn và nếu vượt quá giới hạn đó thì tình trạ
ng sẽ tốt
hơn hoặc xấu đi tuỳ thuộc vào chỉ tiêu được lựa chọn đặc trưng cho mức độ khai
thác dự án. Thông thường người ta xác định điểm hoà vốn theo khối lượng sản
phẩm hay mức huy động năng lực sản xuất.
Điểm hoà vốn được xác định:
X=f/(P-V)
X: khối lượng sản xuất hàng hoá (sản phẩm) cần phải sản xuấ
t và tiêu thụ
tại điểm hoà vốn.
f: các khoản chi phí cố định
P: giá bán một đơn vị sản phẩm

II. Giới thi
ệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Quá trình phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Được thành lập vào ngày 26 - 4 - 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là
Ngân hàng quốc lập duy nhất hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và phát triển ở
Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng thương mại và đầu tư phát triển lớn nhất
ở Vi
ệt Nam. Nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng lúc này là Ngân sách Nhà nước
cấp phát và được sử dụng cho các công trình xây dựng cơ sở kỹ thuật cho nền
kinh tế.

Khoá luận tốt nghiệp - 15 -
Trong giai đoạn 1957-1980 Ngân hàng góp phần lớn cho việc xây dựng
đất nước. Chính sách của ngân hàng là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản
cho tất cả các lĩnh vực thuộc nhà nước từ nguồn vốn của ngân sách.

Năm 1981 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước bằng “cấp phát”, cho vay và quả
n lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế theo kế hoạch của nhà
nước. Ngân hàng cho vay không lãi nhưng Ngân hàng lại thu lãi phần khấu hao.

Đến năm 1990 sau pháp lệnh Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng Việt Nam
chuyển sang hai cấp Ngân hàng Nhà nước và hệ thống Ngân hàng Thương mại.

VND. Cùng trong năm đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã tiến
hành những bước cơ bản trong chuẩn bị cho quá trình hội nhập với các ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới. Ngân hàng đã tiếp nhận Dự án hỗ trợ kỹ
thuật của Ngân hàng Phát triển Châu Á dưới sự điều hành của Ngân hàng Nhà
nước về hoạch định chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro, quản lý v
ốn và ngân
quỹ qua hệ thống thông tin quản lý. Về lĩnh vực thanh toán, kế toán và công
nghệ thông tin, Ngân hàng đã triển khai dự án Hiện đại hóa ngân hàng do Ngân
hàng Thế giới tài trợ.

Ngoài ra với sự giúp đỡ về tài chính của chính phủ Hà Lan, từ năm 1996
đến nay Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam được kiểm toán quốc tế do
Công ty Price Waterhouse Coopers thực hiện (kiểm toán báo cáo tài chính từ
năm 1996 đến nay) và xác nhận “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là tổ
chức tín dụng lành mạnh, đủ tin cậy”. Qua báo cáo kiểm toán hàng năm của
Công ty kiểm toán Price Waterhouse Coopers cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty ngày càng ổn định và phát triển. Việc hiện đại hoá ngân hàng là một
trong những kế hoạch nhằm củng cố vị trí của ngân hàng trên thị trường.

Trong năm 2001, 2002 và các năm kế tiếp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt nam tiếp tục nâng cao vị thế, uy tín trên thị trường bằng chất lượng tín
dụng, và hiệ
n tại với mức nợ quá hạn dưới 3% nhằm bảo đảm an toàn cho hệ
Khoá luận tốt nghiệp - 17 -
thống tín dụng ngân hàng. Để tạo ra nền vốn ổn định và vững chắc, đảm bảo
thanh toán nhanh trong mọi trường hợp, Ngân hàng đã chú trọng các hình thức
huy động từ các nguồn dân cư, tổ chức kinh tế và vốn nước ngoài, sử dụng

Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân hng đầu t v phát triển Việt nam
BIDV's organization chart
Hội đồng quản trị
Board of Directors
Ban Tổng Giám đốc
Board of Management
Các phòng ban tại NH
ĐT v PT TW
Departments at the Head
Office
Các công ty chuyên
doanh
Companies
Văn phòng đại diện
Representative Office
Các đơn vị sự nghiệp
Administrative Units
Các phòng ban
Divisions
Các phòng giao dịch
Transaction Divisions
Các chi nhánh trực thuộc
Sub-Branches

Khoỏ lun tt nghip - 19 -
Phòng Ban kiểm soát
Supervision to BOD

Guarantee Dept. Software Dept Financial Leasing Co. Public Relation Dept.
Phòng Thẩm định Văn phòng đại diện
Project Appraisal Dept.
Representative Office in
HoChiMinh City
Ban tổng giám đốc
Board of Management
Sơ đồ tổ chức ngân hng đầu t v phát triển trung ơng
Organization chart at the BVID head office
Hội đồng quản trị
Board of Director
Khoá luận tốt nghiệp

- 23 -

3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
những năm gần đây:

Quản lý vốn được coi như là một trong những chính sách chính của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong chiến lược phát triển của toàn hệ
thống ngân hàng. Với tôn chỉ hoạt động của ngân hàng nguồn vốn trong nước là
yếu tố quyết định và sống còn, các nguồn vốn vay nước ngoài là quan trọng
trong việc thúc đẩ
y sự phát triển kinh tế trong nước, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt nam đã huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, từ dân cư, các
thành phần kinh tế và các nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế... Với các hình
thức tổ chức khác nhau cũng như các nguồn vốn trong nước, ngân hàng đã tạo ra
các nguồn cho vay dài hạn cho việc đầu tư và phát triển.

Hoạt động tín dụng là hoạt động chính cơ bản c

Đơn vị: Tỷ đồng

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

Tổng tài sản

1.201 1.929 3.051 5.291 8.662

13.105 15.427 20.549

Cho vay ngắn hạn

294 370 499 882 2.044

3.473 4.099 5.448


hàng vẫn kiên trì theo đuổi chính sách đa dạng hoá các hình thức huy động và sử
dụng vốn.

Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng là m
ục tiêu của mình, lấy khách hàng trong lĩnh vực sản
xuất, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Đây chính là yếu tố quan
trọng góp phần mở rộng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
để có được điều này công tác thẩm định dự án đầu tư phải được đặt lên vị trí
quan trọng hàng đầu.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho vay phần lớn d
ưới dạng tín
dụng trung và dài hạn do vậy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tập
trung vốn cho các dự án trọng điểm như ngành vật liệu xây dựng, ngành mía
đường, xi măng..., dự án có hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, công
nghiệp hoá đất nước. Bên cạnh đó ngân hàng còn đảm bảo cho những khoản vay
để nhập khẩu thiết bị, đảm bảo cho các nhà thầu trong việc xây dựng ở Việt
nam, thực hiện hợp đồng trả trước và đảm bảo chất lượng công trình.

Mối quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam với
các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới vẫn không ngừng phát triển cả về
số lượng và chất lượng, giao dịch như thanh toán quốc tế, tiền gửi, hợp đồng tín
dụng, bảo lãnh, giao dịch ngoại tệ, trợ giúp kỹ thuật, đ
ào tạo ... Kết quả hoạt
động trong năm 2001 đã được thể hiện qua các con số sau:

Khoá luận tốt nghiệp

- 26 -


Khoá luận tốt nghiệp

- 27 - CHƯƠNG II - CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

I. Tổ chức bộ máy thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam:
1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng thẩm định:

1.1 – Chức năng của Phòng thẩm định:
Phòng thẩm định là một phòng nghiệp vụ thuộc tổ chức của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
Giám đốc Ngân hàng với các chức năng như sau:

- Xác định hướng tín dụng đầu tư của ngành phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế xã hội củ
a Nhà nước, lợi thế và tiềm năngcủa các ngành kinh tế
và các vùng lãnh thổ. Mở rộng công tác tiếp thị, tìm hiểu thị trường và đối
tác phù hợp với hướng phát triển tín dụng đầu tư của ngành trong những năm
tới.

- Tham gia góp ý kiến xây dựng các văn bản, chế độ của Nhà nước, của các
ngành kinh tế liên quan đến quản lý kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản. Tham

u cho Tổng giám đốc thực hiện chức năng thành viên thẩm định cấp Nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản.

trình và kiểm tra các mặt công tác của nghiệp vụ thẩm định tại các chi nhánh
trong hệ th
ống. Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định của ngành.

- Tổ chức việc thẩm tra nội dung tính toán hiệu quả kinh tế vay đầu tư theo
chức năng được Tổng giám đốc phân công. Tham mưu cho Tổng giám đốc
trong việc quyết định đúng đắn tổng mức vốn đầu tư, quy mô chủng lo
ại
trang thiết bị, tổng dự toán công trình, các vấn đề về kỹ thuật và thi công xây
lắp.

Trích đoạn Kiểm tra tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh tài chớnh của Cụng ty: ăm Chỉ tiờu Doanh thu của mỏy (nă m) Những thành tựu đạt được: Tồn tại trong phương phỏp thẩm định và cỏch thức sử dụng cỏc chỉ tiờu phõn tớch đỏnh giỏ:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status