Vai trò của hoạt động thẩm định dự án đầu tư - Pdf 81

Khoá luận tốt nghiệp
chơng i
cơ sở phuơng pháp luận về thẩm định hiệu quả
dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định hiệu quả dự án đầu t :
I.1. Dự án đầu t :
1. Khái niệm :
Theo điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42 ngày
16/7/1996 đã đợc sửa đổi theo Nghị định số 92/chi phí ngày 23/8/1997 của chính phủ,
thì " Dự án đầu t là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến về
chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định ."
" Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn "( tài chính doanh
nghiệp khoa ngân hàng tài chính).
Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc và thực
hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai .
Trên góc độ quản lý :"Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một thời gian dài ".
Nh vậy, dự án đầu t có thể đợc hiểu nh là một khung sờn cơ sở cho hoạt động
đầu t của nhà đầu t và hoạt động quản lý đầu t của các nhà quản lý. Dự án đầu t tạo
điều kiện cho các nhà đầu t thấy đợc phơng hớng và những hoạt động cụ thể mà mình
sẽ thực hiện, dự đoán đợc dự án đợc tiến hành thì doanh thu có đạt đợc có bù đắp đợc
chi phí bỏ ra, có lợi nhuận và do đó quyết định có nên tiếp tục bỏ công sức vào việc
xúc tiến và việc thực hiện dự án. Với các nhà quản lý, trên cơ sở dự án đầu t họ sẽ dự
đoán đợc hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội và những ảnh hởng về môi trờng sẽ xảy ra
khi tiến hành dự án, từ đó có cho phép tiến hành dự án hoạt động đầu t không .
2. Vai trò của dự án đầu t trong nền kinh tế thi trờng :
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển từ trớc đến nay, tất cả các lý
thuyết kinh tế đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là

so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà hoạt động
chính sách còn thấy hết tác động hai mặt để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế .
Tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng ở mức trung bình (8% -10%) thì tỷ lệ đầu t so với GDP phải đạt từ 15% - 20%
tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ICOR là lãi suất đầu t tính cho một đơn vị GDP
tăng thêm .
Theo mô hình của Keynes và Harrod-Domaz :
i s
g= g=
k k
Trong đó : k = ICOR
s = i = MPS = MPI
ICOR của mỗi nớc khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý vốn đầu t, trình
độ sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao. ở các nớc phát triển, ICOR lớn, từ 5 ữ
7 do họ thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng công nghệ hiện đại. Đối với các nớc chậm
phát triển thì ICOR thấp, từ 2 ữ 3 do thiếu vốn, thừa lao động cho nên phải sử dụng
nhiều lao động thay thế cho vốn đầu t dẫn đến sử dụng công nghệ giá rẻ, kém hiện
đại .
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với Việt Nam để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế cần một khối lợng
vốn lớn để đầu t vào các ngành nghề, vào cơ sở hạ tầng. Và số vốn đầu t đó phải gấp
khoảng 4 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so với GDP đật khoảng 25%.
Tác động dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng
trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10 %) thì cần phải tăng cờng đầu t để tạo ra
sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể đạt đ-
ợc tốc độ tăng trởng cao nhờ sử dụng tiềm năng và trí tuệ. Đối với công nghiệp và

tiêu khác do việc thực hiện dự án đầu t tạo ra.
- Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, đợc thực hiện theo một
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp
lịch trình cụ thể với trách nhiệm của các bộ phận liên quan tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án đầu t.
- Đầu vào của dự án đầu t : là các nguồn lực đã đợc xác định về vật chất, tài
chính, con ngời để tiến hành các hoạt động của dự án đầu t.
- Đầu ra của dự án đầu t : đó là những kết quả cụ thể mang tính chuẩn mực
đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án đầu t.
- Thời hạn: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu t đến
khi dự án chấm dứt hoạt động, thông thờng đợc xác định trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật.
- Các chủ thể: bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để thực hiện
dự án đầu t và thụ hởng những lợi ích do dự án mang lại.
4. Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu t theo sơ đồ sau :
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t .
5. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t :
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu t .
- Thực hiện đầu t .
- Vận hành các kết quả đầu t .
Nội dung các bớc công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau,

(lập dự
án,
luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật).
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định
dự án).
Hoàn
tất các
thủ tục
để
triển
khai
thực
hiện
đầu t.
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây lắp


Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị đầu t bao gồm các hoạt động sau :
Nghiên cứu cơ hội đầu t : Các nhà doanh nghiệp đều muốn mở rộng qui
mô sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Muốn thực hiện đợc điều này thì phải đầu
t nhng muốn đầu t đợc phải có cơ hội đầu t chỉ có khi tồn tại đồng thời 2 nhân tố khách
quan và chủ quan :
- 5 -
ýđồ
về dự
ánđầ
u
Chuẩn bị
đầu
t
Thực
hiện
đầu
t
Sản xuất
Kinh
doanh -
Dịch vụ
ý đồ
về dự
án
mới
Khoá luận tốt nghiệp
- Khách quan là những tín hiệu, đòi hỏi, yêu cầu có thực hiện tại và dự kiến
trong tơng lai về 1 sản phẩm nào đó .
- Chủ quan là năng lực của chủ đầu t có thể đáp ứng đợc tín hiệu của thị trờng.

- Thông tin từ các cơ quan t vấn và các chuyên gia thì những thông tin này có
tính chất chuyên sâu và có độ tin cậy cao .
Thẩm định dự án đầu t : Dự án sau khi đã lập xong dù tốt đến mấy cũng
cha thể đa ra triển khai đợc vì sự hiểu biết của chủ đầu t có giới hạn nhất định và phần
lớn xuất phát từ góc nhìn lợi ích của riêng mình.
Dự án vì vậy phải trải qua khâu thẩm định và phê duyệt một cách khách quan
để khẳng đinh một cách chắc chắn là dự án có hiệu quả và tính khả thi cao .
Các dự án đợc chia thành 3 nhóm tùy theo qui mô và tính chất phức tạp của
đầu t (A, B, C)
Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau. Dự án sau khi
đợc thẩm định đợc cho phép đầu t sẽ trở thành tài liệu có tính pháp lý. Tất cả các hoạt
động sau khi đã đợc phê duyệt thì đều phải thực hiện đúng theo các nội dung, chỉ tiêu
ghi trong dự án .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn thực hiện đầu t
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp
Thực hiện đầu t là giai đoạn chuyển công trình từ lý thuyết thành công trình
có thực. Để thực hiện cần phải :
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình : Thiết kế trong xây dựng cơ
bản là một hệ thống các bản vẽ, bản thuyết minh, các tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật nhằm thực hiện chủ trơng đầu t đã đề ra. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật
cao, nền móng, địa chất, thủy văn phức tạp thì phải thiết kế qua 2 bớc :
- Thiết kế kỹ thuật .
- Thiết kế bản vẽ thi công .
Đối với mỗi bớc thiết kế thì sẽ có dự toán chi phí tơng ứng .
Tiến hành tiếp xúc với các đối tác, tiến hành cung cấp kỹ thuật, công
nghệ, vật t ...
Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu và ký các hợp đồng kinh tế về giao
nhận thầu .
Giải phóng mặt bằng và tổ chức thi công theo đúng tiến độ và chất lợng

đó, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau của dự
án .
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vậy thế nào là Thẩm định dự án đầu t ?
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức, xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách
khách quan, có khoa học và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh hởng trực tiếp tới tính khả
thi của dự án, đề ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .
N h vậy, thực chất của việc Thẩm định dự án đầu t là phân tích đánh giá tính
khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các tiêu
chuẩn, định mức qui định của các cơ quan quản lý Nhà nớc, tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế .
Với ngân hàng, Thẩm định dự án đầu t phải đợc hiểu là thẩm định hồ sơ tín
dụng, cho vay hoặc xin bảo lãnh. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ xin vay (gồm hồ sơ
doanh nghiệp và hồ sơ dự án), ngân hàng tiến hành phân tích một cách khách quan và
toàn diện khẳng định tính khả thi và hiệu quả của dự án, khả năng đảm bảo trả nợ của
doanh nghiệp, để từ đó quyết địng cho vay dự án .
2. ý nghĩa của việc Thẩm định dự án đầu t :
Đối với ngân hàng : Thẩm định dự án đầu t giúp ngân hàng ra các quyết
định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án .
Trớc khi cho vay vốn ra, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu hồi
đợc về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận đợc sẽ nh thế nào.
Thẩm định chính xác dự án đầu t có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đầu
t đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân hàng .
Vì vậy, trong công tác Thẩm định dự án đầu t phải rất thận trọng để đem lại
sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng đồng thời không bị bỏ
lỡ cơ hội đầu t có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả của ngân hàng .
Với doanh nghiệp :thông qua dự án đầu t, ngân hàng có thể giúp đỡ chủ
đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất .
Ngân hàng với kinh nghiệp của mình trong Thẩm định dự án đầu t có thể t

- Bám sát chủ trơng, đờng lối, kế hoạch phát triển của từng thời kỳ của Nhà n-
ớc, chính quyền địa phơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ Nhà nớc lại có hững chính sách phát triển kinh tế, xã hội
khác nhau. Công tác tẩm định không đợc xa rời các định hớng chung đó để đảm bảo
dự án đợc đầu t đúng hớng phù hợp với qui hoạch phát triển chung .
- Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng : Mỗi ngân hàng có
chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hớng đầu t cơ cấu đầu t ...) và đều
chi phối đến công tác thẩm định .
- Công tác thẩm định phải đợc tổ chức, thực hiện khách quan, kịp thời chính
xác, khoa học, toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải toàn diện : Trong hồ sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề. Đó là các nội
dung về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi trờng...Không thẩm định
một cách toàn diện sẽ không đảm bảo đợc tính chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó
lại có quan hệ mật thiết với nhau, cho nên yêu cầu đầu tiên của thẩm định là phải toàn
diện và chặt chẽ .
+ Phải chính xác : Những kết luận của công tác thẩm định đối với dự án là rất
quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác .
- Phải khách quan : Khi thẩm định ta phải nhìn nhận dự án trên phơng diện
hiệu quả của dự án. Dù đứng trên góc độ của ngân hàng hay chủ đầu t đều
có thể làm giảm tính khách quan của dự án .
- Phải kịp thời : Khi thiết lập dự án, chủ đầu t phải nghiên cứu rất kỹ các cơ
hội đầu t và những điều kiện thị trờng phù hợp cho việc thẩm đinh dự án
Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có trể làm mất đi tính thời cơ của dự án.
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm định của ngân
hàng đã đáp ứng đợc đến đâu và ngân hàng cần phải làm gì để thẩm định đạt yêu cầu
và hiệu quả .
5. Sự cần thiết phải Thẩm định dự án đầu t :
Đầu t là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trởng và phát triển của
các thành phần kinh tế cũng nh nền kinh tế quốc dân. Song sẽ là không tởng tợng khi
nói đến đầu t phát triển kinh tế mà lại không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi

ngân hàng. Do đó, với t cách là bà đỡ về lĩnh vực tài chính cho các dự án đầu t sản
xuất kinh doanh, ngân hàng thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu t,
nhất là công tác thẩm định về lĩnh vực tài chính của dự án nhằm đánh giá tính hiệu quả
của dự án và mức độ an toàn vốn. Việc thẩm định dự án đầu t còn là cơ sở để ngân
hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn
cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu t là rất quan trọng,
nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu t hay không? Nếu đầu t thì đầu t
nh thế nào? mức độ bỏ vốn là bao nhiêu .Nhằm đạt hiệu quả và an toàn trong sử dụng
vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và khó đòi .
- Đối với xã hội và cơ quan hữu quan :
Đầu t đợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và của sự phát triển kinh
tế nói riêng của một quốc gia. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nớc
trong cuộc chạy đua phát triển kinh tế với xuất phát điểm rất thấp, cha bao giờ nhu cầu
đầu t ở Việt nam lại to lớn và khẩn trơng nh hiện nay. Vấn đề quan trọng không kém
đợc đặt ra là đầu t nh thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu t là rất
nguy hại. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm các
hiệu quả về mặt xã hội nh vấn đề giải quyết công ăn việc làm tăng thu ngân sách, tiết
kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nớc và đặc biệt là vấn đề bảo
- 10 -
Ng ời cho vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ
Ngời nớc ngoài
Ngân
hàng
thơng
mại
Ngời đi vay

ơng mại không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đa dạng hoá hoạt
động và đợc thực hiện qua ba hoạt động chính : hoạt động huy động vốn, hoạt động
cho vay và đầu t, các hoạt động trung gian.
Đây là ba hoạt động truyền thống của một ngân hàng thơng mại. Chúng có quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau. Để có vốn cho vay, ngân hàng phải huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ các nhà tiết kiệm. Đồng thời với lợi thế là một trung gian trên thị trờng
tài chính, ngân hàng thơng mại thực hiện một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Các hoạt động dịch vụ này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các hoạt động huy động
vốn, cho vay, đầu t.
- Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn của ngân hàng thơng mại đợc thể
hiện tập trung thông qua việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong công
chúng. Ngân hàng tập trung đợc một số vốn lớn từ các tài khoản séc, tài
khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, từ các công cụ kỳ phiếu, trái
phiếu... Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu t, cho
vay, ngân hàng có thể vay của Ngân hàng Trung ơng hay của các tổ chức tín
dụng khác. Trên bảng cân đối tài sản, hoạt động huy động vốn đợc biểu hiện
qua các tài sản nợ của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay và đầu t : Ngân hàng thơng mại sử dụng tiền tiết kiệm,
nhàn rỗi huy động đợc từ công chúng đem cho vay hoặc đầu t chứng khoán.
Trên bảng cân đối tài sản, các hoạt động này đợc biểu hiện là tài sản có của
ngân hàng.
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp
Các hoạt động cho vay và đầu t đem lại cho ngân hàng thơng mại một khoản thu
nhập chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập của ngân hàng.
- Hoạt động trung gian: Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện các nghiệp vụ
trung gian theo yêu cầu của khách hàng nh : thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác,
ký thác, t vấn, bảo lãnh, bảo quản vật có giá... Nghiệp vụ này không những
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện mở mang cho các
nghiệp vụ trên.

Cách làm của cán bộ thẩm định có thể là đặt câu hỏi đối với những điểm còn nghi vấn
để chủ đầu t giải trình thêm, trực tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính để
kiểm nghiệm tính đúng đắn, chính xác và đánh giá chúng theo tiêu thức của ngân
hàng.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành lần lợt theo từng nội dung trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật, song trên thực tế các nội dung này thờng liên quan đến nhau
nên có thể tiến hành nhiều nội dung. Cũng có thể tuỳ theo tính chất cụ thể của từng dự
án mà loại bỏ một số nội dung không thích hợp.
1. Phân tích hồ sơ doanh nghiệp :
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ doanh nghiệp bao gồm :
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Quyết định thành lậpdoanh nghiệp, công ty, điều lệ công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có)
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
- Các báo cáo tài chính đã đợc quyết toán: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo
tài chính.
Từ đó xác định t cách pháp nhân của doanh nghiệp xin vay vốn. Báo cáo tài
chính là căn cứ cho những phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính doanh nghiệp 9 với những doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mới).
b) Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Mục tiêu của nội dung này là cán bộ thẩm định nắm đợc khả năng, năng lực quản
lý điều hành của ban lãnh đạo, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng và tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Thông tin sử dụng để phân tích không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính đợc
cung cấp từ phía doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần trực tiếp nắm bắt tình hình thực
tề hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng phơng pháp tiếp cận thăm dò
9 qua bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp, qua ngân hàng mà doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng...) và tìm hiểu các thông tin tài chính khác .

Khoá luận tốt nghiệp
Vốn tự có
Nợ phải trả
+ Tỷ lệ tài trợ TSCĐ =
TSCĐ
(Vốn dài hạn =Vốn tự có + Nợ dài hạn)
Tỷ lệ này >1 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn đủ để đầu t cho TSCĐ và phần d
thừa đợc dùng để đầu t vào TSLĐ. Nh vậy, TSCĐ của doanh nghiệp đợc tài trợ một
cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn và doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn (Do TSLĐ > Nợ ngắn hạn)
2.Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Khả năng thanh toán hiện hành : Cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn đ-
ợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn t-
ơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó .
TSLĐ
+ Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong đó TSLĐ bao gồm : Tiền, các khoản để chuyển nhợng, các khoản phải
thu, tồn kho...
Nợ ngắn hạn : Vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả...
+ Chỉ tiêu vốn lu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn -TSCĐ
Tăng trởng của vốn lu động ròng cho thấy sự phát triển của doanh
nghiệp và đây là một chỉ tiêu đành giá các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn .
- Khả năng thanh toán : Cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
TSLĐ - Tồn kho
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Khả năng tự tài trợ (LN + KH)

Luận chứng kinh tế kỹ thuật
Giải trình hiệu quả kinh tế dự án của doanh nghiệp
Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm quyền
Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng sự toán hay dự toán hạng mục
công trình trực tiếp đầu t bằng vốn vay
Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu t và các bên liên quan
Các văn bản liên quan (đánh giá tác động môi trờng, giấy phép khai thác tài
nguyên, ý kiến cơ quan chức năng về quản lý phòng cháy, chữa cháy...)
Giấy phép kinh doanh bên thiết kế
Bổ xung thêm khi ký kết hợp đồng
Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu xây lắp, mua xắm thiết bị của cấp có thẩm
quyền
Hợp đồng giao nhận thầu về xây lắp, cung cấp máy móc thiết bị
Giấy phép kinh doanh của bên xây lắp, cung cấp thiết bị
Văn bản cho phép nhận máy móc thiết bị của Bộ thơng mại (nếu thiết bị của
doanh nghiệp là nhập)
Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng
Lịch trả nợ cam kết ủy nhiệm trích tài khoản tiền gửi để trả nợ
Sau khi đã kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định tiến
hành thẩm định các nội dung sau (đặc biệt quan tâm đến nội dung tài chíng kinh tế của
dự án)
3. Thẩm định luận chứng kinh tế - kỹ thuật
a. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Mục tiêu của dự án thẩm định là những nội dung mà dự án cần hớng dẫn để
giải quyết. Mục tiêu này phải thỏa mãn đợc những mong muốn về lợi ích của chủ đầu
t cũng nh những lợi ích của nền kinh tế .
Đứng trên giác độ của chủ đầu t, mục tiêu dự án có thể là :Tăng khả năng thu
lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và bành trớng thị trờng; hay đầu t để đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp, bảo đảm việc làm cho ngời lao động ... Các dự án thẩm định bao
giờ cũng không độc lập với nền kinh tế (sử dụng tài nguyên, lao động...), do đó xem

Trên cơ sở việc nghiên cứu thị trờng và khả năng cạnh tranh, cán bộ thẩm định
có thể đa ra những đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm làm nâng cao khả năng tiêu thụ
sản phẩm nh các chiến lợc về sản phẩm, về giá cả, về dịch vụ sau khi bán hàng, về
mạng lới tiêu thụ và các biện pháp xúc tiến khác .
b2/ Thị trờng đầu vào :
Việc thẩm định các yếu tố đầu vào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận
hành của dự án, tránh tình trạng bị đình trệ, gián đoạn không liên tục dẫn đến kém
hiệu quả. Bởi vậy, khi thẩm định cần xem xét các khía cạnh sau:
- Kiểm tra tính toán nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào chủ yếu khác nh điện, nớc... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra
tính đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, phân tích về trữ lợng,
hàm lợng...
- Đối với các dự án sản xuất sản phẩm có đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lợng của nguyên vật liệu này.
- Đối với các nguyên vật liệu mang tính thời vụ cần tính toán mức dự trữ hợp
lý còn đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu cần xem xét khả năng cung ứng
thực tế trong và ngoài nớc.
c. Thẩm định về phơng diện kỹ thuật :
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh tế tài chính của
dự án đầu t. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp
mặt kinh tế tài chính của dự án, tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hởng đến các
quyết định về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định về kỹ thuật phải xem xét việc lựa chọn
thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật có phù hợp không, có tiết kiệm đợc vốn đầu t,
chi phí sản xuất không, địa điểm có phù hợp không, các giải pháp xử lý những tác
động đến môi trờng nh thế nào.
Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật không chỉ là loại bỏ các dự
án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này. Điều

- Mức độ an toàn về tài chính cao.
Việc phân tích tài chính nói chung phải tiến hành theo các bớc :
- Xác định số lợng, chất lợng và thời hạn cung cấp đầu vào và sản phẩm đầu ra
.
- Xác định giá thích hợp cho đầu vào và đầu ra nhằm tính toán chi phí và lợi
ích của dự án .
- So sánh giữa lợi ích và chi phí dự án theo các chỉ tiêu khác nhau để xác định
hiệu quả tài chính của dự án, làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của nhiều
phơng án đầu t .
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
Sau đây là từng nội dung chính của quá trình thẩm định hiệu quả tài chính
dự án đầu t :
1. Thẩm định việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn :
Vốn đầu t đợc chia thành 2 loại : Vốn cố định và vốn lu động, trong đó cần
chú ý tới vốn lu động vì một số dự án trớc đây do chỉ quan tâm đến vốn cố định mà ít
quan tâm đến vốn lu động nên khi nhà máy xây dựng xong lại không hoạt động đợc vì
thiếu nguyên vật liệu hoặc trả tiền lơng công nhân .
Vốn cố định (hay vốn đầu t cơ bản) Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namồm 3 bộ
phận :
- Vốn đầu t xây lắp: Vốn này đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng công tác xây
lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp( suất vốn đầu t ). Nội dung kiểm tra tập trung
vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của
suất vốn đầu t đợc áp dụng so với kinh nghiệp đúc kết từ các dự án khác
hoặc loại công tác xây lắp tơng tự .
- Vốn đầu t thiết bị : Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi
phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử theo các qui định của Nhà nớc căn cứ
vào danh mục các thiết bị. Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao
công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm chi phí chuyển giao công
nghệ: mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo huấn luyện, tiền thuê chuyên gia lắp đặt

- Hai là : tính quá thấp để tăng hiệu quả vốn đầu t một cách giả tạo dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch .
Bên cạnh đó, tiến độ bỏ vốn cũng cần kiểm tra, đặc biệt đối với các công trình có
thời gian xây dựng dài .
Riêng đối với công trình đầu t bằng phơng thức tín dụng sẽ đợc phân bổ vốn
theo từng quý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành vốn của ngân hàng. tiến độ
bỏ vốn sẽ đợc xác định sao cho luôn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án .
2. Kiểm tra cơ cấu vốn và nguồn vốn :
Xét về cơ cấu vốn ngời ta thờng chia vốn theo 2 cách, từ mỗi cách đó ngời ta
xác định cơ cấu vốn :
- Cách 1 : Nh đã đợc trình bầy ở trên, vốn đầu t đợc chia ra làm 3 loại (vốn
xây lắp, vốn thiết bị và vốn kiến thiết cơ bản khác). Thông thờng đợc coi là
hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn tỷ lệ vốn xây lắp. Riêngđối với dự
án đầu t chiều sâu đạt là 60%. Tuy nhiên, đây không phải là một đòi hỏi
cứng nhắc, cần phải hết sức linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của
từng dự án. Ví dụ, các dự án sản xuất nông nghiệp có tỷ lệ thiết bị là không
đáng kể. Trong trờng hợp các dự án sản xuất công nghiệp có tỷ lệ vốn xây
lắp và kiến thiết cơ bản cần phải đợc kiểm soát, tìm hiểu để có biện pháp
giảm bớt qui mô và khối lợng xây lắp một cách đúng đắn và hợp lý.
- Cách 2 : Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: nội tệ và ngoại tệ. Nhng dự án có sử
dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng
ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác, việc
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn
ngoại tệ thích hợp nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng nguồn vốn :
Sở dĩ chúng ta kiểm tra cơ cấu của nguồn vốn nghĩa là xác định rõ mức đầu t từ
từng nguồn vốn để có cơ sở tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn vốn, đồng
thời cũng lấy đó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án.
Thông thờng một dự án có tính thuyết phục cao thờng đợc hình thành từ các
nguồn sau :

- Chi phí vật chất gồm nguyên vật liệu, mhiên liệu, năng lợng, phụ tùng bảo d-
ỡng...
- Chi phí nhân công gồm lơng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các khoản thu nhập
khác cảu công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản tiền lãi vay.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra còn có các chi phí sản xuất nh chi phí cho quảng cáo, lu thông sản
phẩm, các chi phí khác.
Để kiểm tra việc tính toán giá thành của sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính
giá thành đơn vị sản phẩm. Cán bộ thẩm định sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề ;
- Tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố
giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất, tiêu
hao, đơn giá... có so sánh các định mức và kinh nghiệm của các dự án đang
hoạt động .
- Kiểm tra cách tính và tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu haotừ giá trị đầu t vào
trong giá thành sản phẩm, phù hợp với các qui định và hớng dẫn của Nhà nớc
.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng công nhân cần thiếtcho một
đơn vị sản phẩm, số lợng công nhân vận hànhdự án và lơng của mỗi ngời cho
một đơn vị sản phẩm .
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng vào giá thành
sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ %, cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm và
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án và Nhà nớc
- Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán .
Ví dụ : Thuế tài nguyên dành cho các dự án có sử dụng tài nguyên khác
Thuế nhập khẩu : nguyên liệu, bán sản phẩm để sản xuất cho chính chủ
dự án nhập khẩu .

T =
LN + KH
Trong đó :
T : thời gian thu hồi vốn đầu t .
V: tổng vốn đầu t .
LN : lợi nhuận ròng trớc thuế hàng năm của dự án .
KH : khấu hao hàng năm của dự án .
Tỷ số trả nợ của dự án (TSTN): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo vốn bằng
tiền của dự án với nghĩa vụ hoàn trả vốn vay .
Lợi nhuận của dự án (cha tính lãi vay) + Khấu hao cơ bản
TSLN =
Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả + Lãi vay dài hạn
Theo kinh nghiệm thẩm định tỷ số này > 1,5 thì dự án mới đợc coi là có khả
năng trả nợ vững chắc .
Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (TSLNGĐ) :
Lợi nhuận ròng bình quân + Khấu hao cơ bản bình quân
TSLNGĐ =
Tổng vốn đầu t
Tỷ suất này phải cao hơn lãi suất vay vốn dài hạn ở ngân hàng mới đợc coi là có
hiệu quả .
Thời gian trả nợ của dự án (T
TN
) :
Tổng số vốn vay trung và dài hạn
T
TN
=
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp
KHTSCĐ hình + Lợi nhuận dành + Nguồn khác

D - B
Trong đó :
Đ : chi phí bất biến
D : doanh thu
B : chi phí khả biến
Sản lợng hòa vốn lý thuyết (SLHVLT) :
Đ
SLHVLT =
p - b
Trong đó :
p : giá bán một đơn vị sản phẩm
b : biến phí cho một đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn lý thuyết (DTHVLT) :
Đ
DTHVLT =
1 - B/Đ
Công suất hòa vốn :
Sản lợng hoà vốn.
Công suất hoà vốn =
Công suất hoạt động.
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp
Điểm hòa vốn tiền tệ (Đ
TT
) : xác định mức doanh thu dự trù khả năng của dự
án có tiền để trả nợ vay .
Đ - KH
Đ
TT
=

là mức biến đổi của nhân tố ảnh hởng.
F
j
là mức biến đổi của chỉ tiêu đánh giá dự án.
Khi thẩm định tài chính dự án đầu t, việc ngân hàng phân tích độ nhạy của dự án
đợc thực hiện với một số khoản mục đợc chọn lọc để thử xem khi ngân hàng muốn
thay đổi những giả thiết trong Kế hoạch tài chính thì nó ảnh hởng nh thế nào đối với
hoạt động của dự án đầu t. Lợi ích của việc phân tích độ nhạy của dự án đầu t là nó
cung cấp cho ngân hàng một con số về hiệu quả tài chính ngay lập tức cho những sai
lầm có thể có trong những giả thiết đợc dùng để lập Kế hoạch tài chính của dự án.
Vì vậy, ngân hàng thơng mại thơng kiểm tra một vài yếu tố cơ bản nhất trong
các tình huống thích hợp, chẳng hạn nh :
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong trờng hợp xác định thi trờng cha chắc
chắn.
- Chi phí xây dựng trong trờng hợp khối lợng công tác xây dựng và giá đầu t
cha cụ thể .
- Chi phí sản xuất trong trờng hợpgiá cả và điều kiện cung cấp các yếu tố đầu
vào thờng biến động...
Phân tích các tỷ lệ tài chính :
- 23 -
x
F
i
j
E


=
Khoá luận tốt nghiệp
Tỷ lệ khả năng thanh toán

ở hiện tại.
b.1. Lãi kép và giá trị kép :
Lãi kép là lãi sinh sôi qua các năm và lãi thu đợc ở năm trớc Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Namộp vào làm vốn để làm cơ sở tính lãi cho năm tiếp theo. Để tính giá trị
lãi kép năm thứ n, dùng công thức :
T
n
= V( 1 + r)
n
Trong đó :
Tn : giá trị lãi kép năm thứ n
V : tổng vốn đầu t hàng năm
n : Lãi suất / năm
r : số năm dự án đã hoạt động
Thẩm định dự án đầu t qua việc đánh giá chỉ tiêu lãi kép và giá trị kép có ý
nghĩa rất lớn bởi đó chính là cái mốc đánh giá hiệu quả tối thiểu mà dự án phải đạt đ-
ợc khi bỏ vốn đầu t. Tiền vốn đầu t bỏ ra luôn phải sinh lời. Hai chỉ tiêu này là nền
tảng để tính các chỉ tiêu sau.
b.2. Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại ròng) (Net Present Value- NPV).
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp
NPV của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng
tiền kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. NPV của một dự án đầu t
đợc tính theo công thức:
Trong đó: C
o
: Vốn đầu t ban đầu của dự án tính tại thời điểm o.
C
i
: Luồng tiền do dự án mang lại năm thứ i.

PI đợc tính dựa vào mối quan hệ giữa tỷ số thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu
t ban đầu. Công thức xác định nh sau:
Về nguyên tắc, dự án khả thi thì phải là dự án có PI >1, tức là giá trị hiện tại của
các khoản thu nhập trong thời kỳ phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án phải
lớn hơn số vốn đầu t ban đầu đã bỏ ra. Tuy nhiên, thực tế ngời ta chỉ chấp nhận những
- 25 -
( )

=
+
+=
n
i
i
i
r
NPV
C
C
1
0
1
( )
C
C
n
i
i
i
r


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status