Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng việt cường tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên - Pdf 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------
VŨ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƢỢNG HỒNG VIỆT CƢỜNG TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục
Thống kê tỉnh Thái Nguyên, phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, Đài Khí tượng
thuỷ văn Thái Nguyên, gia đình cô chú Hằng - Thượng và các hộ có vườn
hồng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu
thập số liệu cho bản luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008
HỌC VIÊN CAO HỌC VŨ THỊ VÂN ANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002 ......................... 14
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros ............ 14
Bảng 1.3. Diện tích, sản lượng hồng ở miền Bắc Việt Nam ......................... 16
Bảng 1.4. Diện tích hồng của một số tỉnh năm 2004 .................................... 17
Bảng 1.5. Diện tích và vùng trồng phổ biến các giống hồng ......................... 18
Bảng 1.6. Đặc điểm của các giống hồng chính ở Nhật Bản .......................... 31
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian nghiên cứu tại
Thái Nguyên.................................................................................................. 47
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây ăn quả và quy hoạch đến năm 2010 ............ 50
Bảng 3.3. Diễn biến diện tích và sản lượng một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52
Bảng 3.4. Diện tích cho thu hoạch của một số cây ăn quả của huyện
Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 52

ở các công thức .................. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1. Phân loại hồng theo Mori 1953 ..................................................... 11
Đồ thị 3.1: So sánh nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng năm 2007 ........... 48
Đồ thị 3.2: Động thái tăng trưởng chiều dài các đợt lộc năm 2007................ 59
Đồ thị 3.3: Động thái đậu quả hồng sau tàn hoa........................................... 66
Đồ thị 3.4: Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Việt Cường .............. 67
Đồ thị 3.5: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành mẹ…… .................. 69
Đồ thị 3.6: Phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu cành quả............................ 70
Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến tỷ lệ đậu quả và năng
suất hồng Việt Cường .................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAQ : Cây ăn quả
CT : Công thức
C dài : Chiều dài
DD : Dinh dưỡng
DT : Diện tích
ĐC : Đối chứng
ĐK : Đường kính
TB : Trung bình
TT : Thành thục
Tg : Thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4.2.4. Đất đai .............................................................................. 36
1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây hồng Việt Cường........................ 37
1.6. Tổng quan về chất điều hoà sinh trưởng ............................................... 37
1.6.1. Giới thiệu chung về chất điều hoà sinh trưởng ............................ 37
1.6.2. Phân loại chất điều hoà sinh trưởng ............................................ 38
1.6.3. Vai trò sinh lý của các chất điều hoà sinh trưởng ........................ 39
1.6.4. Vai trò sinh lý của gibberellin .................................................... 39
1.6.5. Một số ứng dụng của gibberellin (GA
3
) đối với cây ăn quả ......... 40
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................... 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 42
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 42
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 42
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42
2.4.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hồng tại
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Thái Nguyên ......................................... 42
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và mối liên
hệ giữa các đợt lộc trong năm .................................................... 43
2.4.3. Nội dung 3: Ảnh hưởng của số lần phun GA
3
đến năng suất và
chất lượng quả hồng Việt Cường ............................................... 45
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 47
3.1. Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên... 47
3.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Thái Nguyên ............................... 47
3.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của tỉnh Thái Nguyên .................. 50
3.1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ ..................... 51
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của giống hồng Việt Cường

3
........................... 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 78
1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 78
1.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 78
1.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây hồng Việt Cường ...... 78
1.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng
quả hồng Việt Cường.......................................................................... 79
2. ĐỀ NGHỊ .............................................................................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây hồng (Diospyros kaki T) thuộc họ thị (Ebenaceae) là loại cây ăn
quả lâu năm, là một thứ trái cây giàu chất dinh dưỡng và hoạt chất sinh học:
Trong 100 gam thịt quả chín (phần ăn được) có: 0,7g protein, 0,1g lipit, 11g
các chất carbonhydrate, 3,1g chất xơ, 10mg canxi, 19,1mg phospho, 0,2mg
sắt, 49,7mg iot, 0,16mg caroten, 16mg vitamin C, ngoài ra còn vitamin PP,
B
1
, B
2
… Các chất hydratcarbon trong quả hồng chiếm trên dưới 12 - 16% (có
thể tới 25%) chủ yếu là đường sacarose, glucose và fructose [3], [4], [5].
Ngoài ra trong quả còn có pectin, tanin (0,25 - 0,4%) và một lượng nhỏ các
hoạt chất khác.
Hồng là cây trồng á nhiệt đới khởi nguyên từ Trung Quốc và cũng là

khô, chỉ cần gõ nhẹ là gãy rụng đi, vì vậy khung cành hồng bao giờ cũng khoẻ
khoắn, nhờ đó mà năng suất cao và ổn định [8], [9], [10]. Quả hồng trông rất
hấp dẫn, thơm ngon, mã quả đẹp nên trong các ngày lễ, ngày tết, hay làm quà
biếu… thường được sử dụng nhiều.
Ở miền Bắc Việt Nam, cây hồng được trồng nhiều do các yếu tố khí
hậu, đất đai phù hợp. Cây hồng có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại
đất, đặc biệt là đất đồi, có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao, ổn định, chất
lượng quả ngon và có giá trị kinh tế cao. Do vậy, cây hồng được coi là cây ăn
quả quan trọng, được chú trọng phát triển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo
và tiến tới làm giàu cho các hộ nông dân các vùng trung du và miền núi phía
Bắc, trong đó có Thái Nguyên. Qua đánh giá về giá trị kinh tế, giá trị dinh
dưỡng, giá trị thẩm mỹ, giá trị làm thuốc… hồng được xếp vào loại cây ăn
quả quý.
Trong những năm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
Thái Nguyên đã có một diện tích cây ăn quả tương đối lớn, trong đó hồng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
một loại cây ăn quả quan trọng với số lượng giống tương đối phong phú.
Trích dẫn theo Nguyễn Thế Huấn [12] thì theo Nguyễn Lương Hùng và
Nguyễn Văn Tý, 2001: Cây hồng ở Thái Nguyên đang ngày càng được phát
triển rộng rãi trong toàn tỉnh và đã có hộ gia đình thu nhập 30 triệu đồng một
năm từ vườn hồng. Những cây trên 15 tuổi có thể cho thu hoạch từ 1000 -
1200quả/cây.
Cây hồng Việt Cường được coi là sản phẩm đặc sản của nhân dân huyện
Đồng Hỷ: Quả thuộc nhóm hồng ngâm, được đồng bào khai hoang mang từ
Khoái Châu, Hưng Yên về trồng ở xóm Việt Cường, xã Hoá Thượng, Đồng Hỷ,
Thái Nguyên. Trọng lượng quả trung bình 234,9 gam/quả [33], khi chín thịt
quả có màu vàng đỏ, thịt quả giòn, thơm, vị đậm, thường thu hoạch vào dịp
tết trung thu. Tuy nhiên, cũng như nhiều giống hồng khác, hồng Việt Cường

- Xác định được hiệu quả số lần phun GA
3
và thời điểm phun thích hợp
với giống hồng Việt Cường trong sản xuất tại Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây hồng
Cây hồng là cây ăn quả quý không chỉ đem lại thu nhập cao mà còn có
giá trị tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Phát
triển cây hồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu và góp phần trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Cây hồng không phải là cây thường xanh mà cần có một thời gian
ngừng sinh trưởng. Thời kỳ này cây rụng toàn bộ lá để chuẩn bị cho thời kỳ
phát lộc, ra hoa. Hồng ra lộc vào mùa xuân khi tiết trời đã có mưa và ấm hơn.
Lộc ra cùng với hoa… Chính vì vậy, khi hiểu biết rõ các đặc điểm sinh học ở
hồng sẽ có các biện pháp kỹ thuật hợp lý điều khiển quá trình ra lộc, ra hoa,
đậu quả, hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi

Các chất điều hoà sinh trưởng có chức năng điều chỉnh sự hình thành
các cơ quan sinh sản và các cơ quan dự trữ hormon nên có tác dụng quyết
định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc xử lý các chất điều hoà
sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác nhau, con người có
thể nâng cao năng suất và phẩm chất sản phẩm nông nghiệp [6], [19], [22],
[23], [24].
Quả được hình thành sau khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh. Hợp tử
phát triển thành phôi. Phôi sinh trưởng là trung tâm sản sinh ra các chất kích
thích sinh trưởng có bản chất auxin và Gibberellin. Các chất này khuếch tán
vào bầu và kích thích sự lớn lên của bầu thành quả. Vì vậy nếu không có quá
trình thụ phấn, thụ tinh thì hầu hết hoa sẽ rụng [19], [20], [21], [23], [24], [31].
Trong những năm gần đây người ta thấy rằng một số chất điều hoà sinh
trưởng (auxin, gibberellin) có khả năng hạn chế sự rụng hoa, rụng quả, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
cường sự sinh trưởng làm tăng kích thước quả, tăng cường sự vận chuyển vật
chất về cơ quan có giá trị kinh tế nhờ vậy mà làm tăng hệ số kinh tế, tăng
năng suất kinh tế và phẩm chất cây trồng [20], [21].
Nếu chúng ta sử dụng auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước thụ
phấn, thụ tinh thì chúng có thể thay thế được nguồn phytohormon nội sinh từ
phôi và quả sẽ được hình thành, nhưng không qua thụ tinh thì quả sẽ không có
hạt. Việc sử dụng chất điều hoà sinh trưởng làm tăng sự đậu quả và tạo quả
không hạt được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong sản xuất với các đối
tượng: Nho, bầu bí, cà chua, táo… [21], [23], [24], [29], [31].
Phạm Văn Côn (2004) [6] cho rằng: Khi phun NAA nồng độ 10ppm và
GA
3
nồng độ 30ppm vào thời kỳ sau hoa nở rộ có tác dụng làm giảm tỷ lệ
rụng hoa, quả rõ rệt đặc biệt là GA

vĩ độ Bắc [9], [10], [34]. Loài
được trồng phổ biến nhất hiện nay là hồng Phương Đông (Diospyros kaki T),
có nơi gọi là “hồng Á nhiệt đới” hay “hồng Nhật Bản”, chi Diospyros bao
gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung
Quốc 30 loài [3], [4], [5].
Theo một số tác giả: Khi nghiên cứu về nguồn gốc cây hồng phương
đông đều cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại Diospyros kaki tồn
tại trong những khu rừng của Trung Quốc. Tài liệu về cây hồng xuất hiện đầu
tiên ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 5, 6 [45], [51], [63].
Trên thế giới hồng được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, khắp lãnh thổ
đều trồng được hồng [8], [9], [10]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng
quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập vào
châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].
Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào xác định rõ nguồn gốc
và xuất xứ của cây hồng, nhưng cây hồng đã được trồng nhiều ở các tỉnh từ
Bắc Trung Bộ trở ra và nhiều nhất ở miền Bắc. Ở Nam Trung Bộ hồng được
trồng ở Đà Lạt do có khí hậu mát và lạnh về mùa đông giúp cây hồng có giai
đoạn ngủ nghỉ như ở các vùng á nhiệt đới khác. Miền Bắc hiện có rất nhiều
giống hồng quý và mang tên khác nhau theo từng địa phương.
Như vậy, mặc dù có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng cây hồng đã được
di thực và trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó chứng tỏ, cây hồng có khả
năng thích ứng khá tốt với điều kiện khí hậu ở nhiều vùng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.2.2. Phân loại hồng
Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae),
phân lớp sổ (Dilleniaceae), thuộc lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành
thực vật hạt kín (Angiospermae) [1], [17].
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả

sấy khô.
- Diospyros Lotus Linn nguồn gốc ở Afganistan, quả dùng để ăn tươi,
làm gốc ghép, làm thuốc nhuộm.
- Diospyros Oleifera Cheng nguồn gốc ở Trung Quốc, quả dùng để làm
thuốc nhuộm là chính.
- Diospyros Virginiana Linn nguồn gốc ở Bắc Mỹ, quả dùng làm
thuốc nhuộm.
Trong 4 loại kể trên thì Diospyros Kaki là loài có hiệu quả kinh tế nhất,
được trồng nhiều ở vùng Á nhiệt đới như Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam
Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào và Bắc Việt Nam.
Dựa vào sự biến đổi chất lượng quả liên quan đến độ chát sau thụ phấn,
Hum, H (1914) [48] chia hồng thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Nhóm không biến đổi với sự thụ phấn: Màu thịt quả không
bị biến đổi dưới tác dụng của thụ phấn. Vị chát của chúng chỉ mất đi sau khi
đã chín hoàn toàn, khi đó tanin tự chuyển thành dạng tanin kết hợp. Trong
nhóm này cũng có những giống giữ nguyên màu sáng của quả không phụ
thuộc vào sự thụ phấn, chúng không chát trong bất cứ giai đoạn nào của quả
[27], [61], [65].
- Nhóm 2: Nhóm biến đổi với sự thụ phấn: Thịt quả bị sẫm màu dưới
tác động của thụ phấn. Ngay sau khi thụ phấn, màu thịt quả biến thành màu
nâu đen và không có vị chát ngay trong tình trạng chưa chín do tanin bị biến
đổi thành dạng kết tủa (không tan) [27], [61], [65].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Theo Yung Kyung Choi, Jung Ho Kim (1972) [36] trích dẫn kết quả
nghiên cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm là:
- Nhóm 1: Nhóm PCNA (Pollination Constant Non Astrigent): Những
giống không chát và không biến đổi với sự thụ phấn, gồm các giống: Fuji,
Jiro, Gosh, Sutuga, thịt quả thường có những đốm tanin sẫm.

đầy đủ, chi tiết. Từ năm 1990 ở Việt Nam đã có một số công trình điều tra về
cây hồng cho thấy có 3 loài sau:
- Hồng lông (hồng trâu) (Diospyros tonkinensis L): Lá to nhiều lông,
cây sinh trưởng rất khoẻ, phân tầng nhiều tán, quả to, tròn, dài hoặc hơi dẹt,
đáy vuông, khi còn xanh vỏ quả có nhiều lông tơ màu xanh, nhiều chất nhờn
và chấm đen. Khi chín, lông rụng đi, màu quả chuyển sang màu vàng bẩn, ăn
nhạt, hạt to và nhiều, thịt quả hôi, phẩm chất kém [3], [4], [5].
- Hồng cậy (Diospyros Lotus): Là giống quả nhỏ (10 - 15g), nhiều hạt,
thường là 6 hạt, mẩy chắc, chát. Nhân dân thường lấy quả để nhuộm vải, lưới,
giấy làm quạt… cây sinh trưởng rất khoẻ, sai quả song ít có giá trị kinh tế [3],
[4], [5].
- Hồng trơn (lá nhẵn) (Diospyros Kaki T): Được trồng nhiều ở các tỉnh
phía Bắc và vùng Đà Lạt (Lâm Đồng). Thân cây trung bình, có màu nâu, góc
phân cành hẹp. Tán cây hình tròn hoặc hình tháp. Lá bầu dục hoặc hình elip,
có màu xanh sẫm phía trên và màu xanh nhạt phía dưới lá. Trọng lượng quả
rất khác nhau phụ thuộc vào từng giống. Các giống hồng Thạch Hà, Nhân
Hậu có trọng lượng quả lớn hơn giống hồng Bắc Kạn, Lục Yên. Khi chín quả
có màu vàng hoặc đỏ son rất hấp dẫn [3], [4], [5].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây hồng (Diospyros kaki T) bao gồm gần 200 loài thân gỗ, ở Nhật
Bản người ta gặp hơn 40 loài, ở Trung Quốc 30 loài [3], [4], [5]. Trung Quốc
là nước trồng nhiều hồng nhất trên thế giới, ở đây có nhiều giống hồng ngon,
cây sinh trưởng phát triển rất thuận lợi. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến
trồng quanh Địa Trung Hải và đưa sang trồng ở Mỹ từ năm 1852, được nhập
vào châu Âu năm 1789 [3], [4], [5], [8], [9], [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Theo tác giả Morton (1987) [56]: Hồng được trồng đầu tiên ở Trung

Bảng 1.1. Thực trạng sản xuất hồng trên thế giới năm 2002
Tên nƣớc
Diện tích thu hoạch
(ha)
Sản lƣợng
(tấn)
Thế giới 349.642 2.328.936
Trung Quốc 282.582 1.161.173
Australia 76 657
Braxin 6.343 65.550
Iran 106 1.120
Israel 1.572 9.700
Italia 2.630 5.000
Nhật Bản 25.000 269.400
Hàn Quốc 31.000 270.000
Mexico 50 450
New Zealand 390 1.260
Nguồn: FAO 2004
Bảng 1.2. Sự phân bố và sử dụng các loài hồng thuộc chi Diospyros
Loài Phân bố Sử dụng
Diospyros kaki Linn
Nhật Bản, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Việt Nam
Ăn tươi và chế biến
Diospyros lotus Linn Châu Á
Sản xuất tanin, làm
gốc ghép
Diospyros virginiana Linn Bắc châu Mỹ
Ăn tươi, làm gốc
ghép

Huế trở ra, Việt Nam có 4.125 ha hồng các loại và mỗi vùng có những giống
đặc sản riêng, sản lượng khoảng 8.978 tấn.

Trích đoạn Kết quả điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Đồng Hỷ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status