Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu xi măng - Pdf 87

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây khi mà toàn cầu hoá trở thành xu thế chung của
mọi thời đại thì bất kỳ quốc gia nào muốn có điều kiện phát triển đều phải tham
gia vào tiến trình hội nhập. Nhất là khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng thì điều đó đã làm thay đổi lớn về cả
kinh tế chính trị và xã hội. Để đảm bảo ổn định, phát triển và tăng trởng kinh tế thì
Việt Nam cần thu hút mở rộng sự đầu t của các nớc trên thế giới. Vì vậy, quan hệ
hợp tác đa phơng với các nớc trên thế giới đợc mở rộng, giao lu buôn bán với nớc
ngoài là xu hớng chung ngày nay. Hơn bao giờ hết đây là thời điểm các doanh
nghiệp Việt Nam cần khẳng định trên trờng quốc tế, khi Việt Nam hội nhập với
nền kinh tế khu vực mậu dịch ASEAN(AFTA), Tổ chức Thơng Mại thế giới
(WTO) mà trớc hết bằng con đờng ngoại giao, đẩy mạnh hoạt động thơng mại mà
trực tiếp là hoạt động xuất nhập khẩu.
Thực tế cho thấy nền kinh tế quốc tế hoá đã và đang mở ra rất nhiều cơ hội
cũng nh thách thức khó khăn đối với các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và với các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói riêng. Để có thể
tồn tại và khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng không chỉ trong nớc mà cả
thị trờng thế giới thì đòi hỏi ở mỗi Doanh nghiệp cần phải lựa chọn và kết hợp các
công cụ quản lý hữu hiệu, đa ra các chính sách phù hợp với thực trạng kinh doanh
của Doanh nghiệp, không ngừng cải tổ cơ cấu, đổi mới máy móc thiết bị nâng cao
chất lợng sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất của ngời tiêu dùng trong và
ngoài nớc. Nhng một Doanh nghiệp để phát triển và mở rộng thị phần của mình cả
trong nớc và trên thế giới không chỉ cần đến những nhà quản lý, kinh doanh giỏi
mà cần phải có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh có khả năng cung cấp thông tin về
tình hình mua bán hàng hoá và sử dụng vốn... của Doanh nghiệp một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời, là công cụ đắc lực giúp cho nhà quản lý đa ra những quyết
định tối u.
Nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh nhiệm vụ của công tác kế toán lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu và qua quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu
xi măng (VINACIMEX), em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán l u chuyển hàng

và hiện đại hoá trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công nghệ sản
xuất xi măng và việc xây dựng thêm ngày càng nhiều nhà máy xi măng ở nớc ta,
nên Đảng và Nhà nớc đã ra quyết định thành lập Công ty xuất nhập khẩu xi măng
dựa trên những căn cứ sau:
+ Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
chính phủ) quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý hoạt
độngkinh doanh xuất nhập khẩu xi măng. Nghị định số 64/HĐBT ngày
10/06/1989 của Hội đồng Bộ trởng quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Công văn thoả thuận số 1367/BNgT - TCCB ngày 14/03/1988 của Bộ
ngoại thơng đăng ký để Tổng công ty xi măng đợc kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp.
+ Quyết định số 692/BXD - TCCB ngày 31/11/1990 và quyết định số 025A/
BXD - TCLĐ ngày 12/2/1993 của Bộ xây dựng về việc thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nớc theo quyết định 588/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng Bộ
xây dựng quyết định thành lập công ty xuất nhập khẩu xi măng trực thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1991.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đầu năm 1991, khi mới thành lập Công ty xuất nhập khẩu xi măng gồm 18
cán bộ công nhân viên. Những cán bộ này đợc điều động từ các phòng của cơ
quan Tổng công ty xi măng và các cán bộ của Bộ Thơng mại chuyển về.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị kinh tế quốc doanh hach
toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân và có con dấu riêng theo mẫu quy định.
Công ty có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của Công ty trên địa bàn cả nớc, ngày
15/3/1991 Bộ xây dựng đã có quyết định số 154/TCLĐ thành lập chi nhánh công
ty Xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 14/7/1993 đại diện
công ty tại Hải phòng đợc thành lập theo quyết định sô 33/BXD - TCLĐ. Đến

hơn.
Điều này thể hiện rất rõ nét qua việc công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2002-2003
Phần I: Lãi (lỗ) (Đơn vị tính: VND)
Số
T
T
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4=3-2 5
Tổng doanh thu
trong đó:
DT hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
245.121.867.30
7
0
0
449.614.278.210
0
0
204.492.410.903 183
1 Doanh thu thuần 245.121.867.30
7
449.614.278.210 204.492.410.903 183
2 Giá vốn hàng bán 236.369.842.88

Các khoản chi phí
không tính vào
3.861.418.329
390.483.051
1.362.842.549
619.999.999
(2.498.575.780) 35,29
14 Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
1.235.653.865 436.109.616 (799.544.249) 35,29
15 Lợi nhuận sau thuế 2.625.764.464 926.732.933 (1.699.031.529) 35,29
Ghi chú:
Lợi nhuận không chịu thuế là lãi cổ phiếu trái phiếu của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Các khoản chi phí không đợc tính vào lợi nhuận trớc thuế là các khoản chi v-
ợt trội trên tổng chi phí (thờng 7%) theo quy định của Bộ tài chính.
Qua những số liệu trên cho ta thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong 2 năm gần đây. Các chỉ tiêu về doanh thu thuần, tổng lợi nhuận trớc
thuế và lợi nhuận sau thuế ở mức ổn định. Doanh số của công ty ngày một tăng cao
Cụ thể là:
Tỷ trọng về doanh thu thuần của năm 2003 so với năm 2002 tăng là:
449.614.278.210
245.121.867.307
= 183 %
Tơng ứng là 204.492.410.900 (đ), việc tăng doanh thu này là do công ty đã
biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất cũng nh việc mở rộng thị tr-
ờng. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm đáng kể cụ thể là lợi nhuận
năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là 1.699.031.529 (đ) tơng ứng là 35,29%. Việc

hỏi, những yêu cầu và cụ thể là nhu cầu về mặt hàng mình cung cấp; tạo uy tín
vững chắc cho bạn hàng trong và ngoài nớc...
II. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty xuất nhập khẩu xi măng có chức năng kinh doanh chủ yếu là: Nhập
khẩu xi măng, clinker, tấm lợp và thiết bị phụ tùng vật t cho ngành sản xuất xi
măng.
Theo quyết định của Bộ trởng Bộ xây dựng, công ty có 7 nhiệm vụ và quyền
hạn chính sau:
- Thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại của Tổng Công ty xi măng.
- Nghiên cứu điều tra tìm hiểu thị trờng trong và ngoài nớc để xây dựng kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng năm và dài hạn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ của các đơn vị trong Tổng Công ty xi măng.
- Tìm hiểu xu hớng phát triển ngành xi măng của các nớc trên thế giới, khả
năng hợp tác đầu t với nớc ngoài, khả năng nhập khẩu vật t phụ tùng thiết bị lẻ
chuyên ngành và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng thế giới.
- Thu thập và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trờng giá cả trên thế
giới cho các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty để tiếp cận với thị tròng thế
giới.
- Chịu trách nhiệm quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của toàn Tổng công ty dể
thanh toán và sử dụng có hiệu quả theo kế hoạch đã đợc cấp trên phê duyệt. Tuân
thủ đúng các chế độ chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, xuất nhập khẩu và các
quy chế giao dịch đối ngoại của Bộ, Nhà nớc quy định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đợc vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Việt Nam và nớc
ngoài, đợc phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo h-
ớng dẫn chung của Nhà nớc để phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát triển ngành
trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay.
- Thực hiện các cam kết trong hợp tác quốc tế thông qua hợp đồng thơng mại
thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên thực hiện

nghiệp vụ xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác, công ty đã xây dựng đợc mối quan
hệ bạn hàng với trên 100 công ty nớc ngoài trong đó có nhiều bạn hàng đợc xây
dựng thành những mối quan hệ hợp tác lâu dài nh: Những nhà cung cấp thiết bị và
dịch vụ kỹ thuật cho các dây chuyền sản xuất xi măng: FLS (Đan Mạch), Polysius
(Đức), Tecknik CLE (Pháp)...; các nhà sản xuất thiết bị chuyên dụng cho khai thác
vận chuyển nguyên liệu nh: Volvo, Atlat Copco (Thuỵ Điển), Sumitomo (Nhật
Bản), CICA (Anh)...; Các nhà cung cấp clinker ( nguyên liệu chính để sản xuất xi
măng) nh: Indo Energy PTE (Indonexia), SGS (Thái Lan)...
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi
măng Việt Nam với chức năng hoạt động trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua
nhân viên trực tiếp. Là công ty xuất nhập khẩu nhng hoạt động chủ yếu là nhập
khẩu.
2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu chuyên ngành xi
măng. Do đó nó sẽ tác động trực tiếp đến các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Các mặt hàng chính mà công ty tiến hành xuất nhập khẩu là: Clinker, các chủng
loại xi măng, vật t, thiết bị phụ tùng và thiết bị toàn bộ cho ngành xi măng trong n-
ớc.
+ Vật t: Giấy krat, hạt nhựa PP dùng để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu
lửa, vữa chịu lửa để xây lò xi măng, thạch cao để pha cùng phụ gia và clinker thành
xi măng, sợi amiăng sản xuất tấm lợp.
+ Thiết bị phụ tùng: Các loại thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền sản xuất
xi măng, các loại xe chuyên dùng nh xe ủi, xe xúc, xe tải trọng lớn... và các phụ
tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất.
+ Thiết bị toàn bộ cho cả nhà máy mới công suất 1,2 đến 1,4 triệu tấn/1 năm
chủ yếu phục vụ cho việc đầu t và phát triển ngành xi măng hoặc thiết bị toàn bộ
để cải tạo môi trờng hoặc nâng cấp công suất của các nhà máy xi măng.
Khác với các công ty xuất nhập khẩu khác, công ty Xuất nhập khẩu xi măng
chuyên nhập khẩu thiết bị vật t phục vụ sản xuất trong ngành. Vì vậy từ đầu năm
công ty luôn nắm bắt đựơc nhu cầu về thiết bị vật t toàn bộ cho các đơn vị thành

của công ty cũng theo sự chỉ đạo, hớng dẫn, điều hành của Tổng công ty xi măng.
Công ty hàng năm thực hiện nhập khẩu clinker, xi măng, vật t, thiết bị phụ tùng
theo các chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng công ty xi măng Việt Nam giao cho.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
VINACIMEX là một công ty tuy mới thành lập không lâu nhng đã thực hiện
đợc các quy chế về tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh về mọi mặt đợc
quán triệt theo chế độ quản lý và pháp luật của Nhà nớc hiện hành. Căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công tác xuất nhập khẩu xi măng.
+ Phơng án tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Các yêu cầu quản lý của nhà nớc.
Hiện nay công ty có trên 65 cán bộ công nhân viên có đầy đủ các ngành
nghề chuyên môn, nhân viên đợc bố trí tại văn phòng công ty gồm 5 phòng và 2
chi nhánh:
- Phòng tổng hợp
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng thiết bị phụ tùng
- Phòng vật t
- Phòng dự án
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phòng
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Phó giám đốc 1
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng

Công tác xuất nhập khẩu cuả phòng Xi măng - Clinker, phòng thiết bị - phụ
tùng ( trừ thiết bị toàn bộ)
Công tác hành chính, quản trị, đoàn thể và thi đua khen thởng
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoá của các chi nhánh
+ Phó giám đốc 2 giúp Giám đốc chỉ đạo các mặt công tác sau:
Công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ
Công tác đào tạo, kỷ luật, an toàn lao động
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hoá của các chi nhánh
- Phòng Tổng hợp : với chức năng Kế hoạch, Tổ chức hành chính , phòng
làm kế hoạch cho các kỳ, các năm, tham gia theo dõi thực hiện kế hoạch đề xuất và
t vân cho Giám đốc công ty trong quá trình thực hiện kế hoạch hoạt động kinh
doanh trong kỳ, chịu trách nhiệm trợ giúp Giám đốc công ty làm công việc quản lý
tổ chức hành chính của công ty. Phòng tổng hợp gồm có 10 ngời, với cơ cấu gồm 1
trởng phòng phụ trách chung , 1 phó phòng trợ giúp công việc cho trởng phòng và
các nhân viên .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
- Phòng Kế toán tài chính : là một trong những phòng ban quan trọng nhất,
với chức năng thực hiện công tác hạch toán kế toán, tổ chức bộ máy quản lý tài
chính của công ty :
Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty, trợ giúp Giám đốc công ty tổ chức công tác thông tin kế toán tài chính ,
phân tích hoạt động kinh tế tài chính . Thực hiện các báo kế toán tài chính theo qui
định của nhà nớc và các báo cáo quản trị đợc giao. Hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra
các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch
toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Phòng Kế toán tài chính có 8 ngời, với cơ cấu tổ chức gồm 1 Kế toán trởng,
1 phó phòng kế toán tài chính và các nhân viên chuyên quản các phần việc đợc
giao .
- Phòng Xi măng - Clinker : với nhiệm vụ chính là nhập clinker và xi măng

- Phòng Dự án : Đây là một phòng ban mới đợc thành lập do tính chất và
yêu cầu của công ty. Phòng có nhiệm vụ tham gia lập dự án, nhập khẩu các dây
chuyền thiết bị toàn bộ cho các dự án nhà máy xi măng, tham gia thơng thảo các
hợp đồng thơng mại cũng nh t vấn cho các chủ đầu t khi mua sắm trong các dự án
mới của Tổng công ty xi măng Việt nam. Tham gia công tác chấm xét thầu các dự
án nhà máy xi măng mới của Tổng công ty. T vấn trợ giúp cho Giám đốc coong ty
trong công tác đợc giao .
Phòng có 7 ngời với cơ cấu tổ chức gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và các
chuyên viêc thực hiện theo dõi theo từng dự án đợc phân công .
Bên cạnh các phòng ban chức năng ở trên , công ty còn thành lập có 2 chi
nhánh:
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại TP Hồ Chí Minh : là đơn vị
trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu xi măng, chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/04/1991 theo quyết định số 154/BXD - BTLĐ, trụ sở của công ty đặt tại 19 Hồ
Tùng Mậu, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh, chi nhánh này đợc sử dụng con dấu riêng
theo quy định và đợc mở tài khoản riêng tại ngân hàng và tài khoản chuyên thu
ngoại tệ để hoạt động :
Chức năng của chi nhánh là thực hiện các thủ tục nhập xuất hàng tại khu vực
phía nam, tham gia theo dõi lợng hàng nhập cho các đơn vị trong Tổng công ty ở
khu vực phía nam, thay mặt công ty sử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện
các hợp đồng này với các đơn vị .
- Chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Hải Phòng : Đợc thành
lập theo quyết định số 333/BXD - TCLĐ, trụ sở của công ty đặt tại 48 đờng Trần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Phú, Quận Ngô Quyền , TP Hải Phòng và cũng đợc sử dụng con dấu riêng theo
quy định và đợc mở tài khoản riêng tại ngân hàng.
Chức năng của chi nhánh là thực hiện các thủ tục nhập xuất hàng tại khu vực
phía bắc, tham gia theo dõi lợng hàng nhập cho các đơn vị trong Tổng công ty ở
khu vực phía bắc, thay mặt công ty sử lý các phát sinh trong quá trình thực nhập

đơn vị cần nhập khẩu và bắt đầu xúc tiến việc thực hiện hợp đồng.
Trình tự nhập khẩu trực tiếp nh sau:
- Khi công ty bạn cần nhập khẩu một mặt hàng nào với số lợng bao nhiêu
trong năm, thời gian giao hàng nh thế nào công ty sẽ mở một đợt thầu với nhà cung
cấp nớc ngoài, rồi từ đó chọn ra một nhà cung cấp thích hợp. Nhà cung cấp này sẽ
gửi cho công ty xuất nhập khẩu xi măng một bản hợp đồng ngoại thơng (contract)
trong đó bao gồm các điều khoản thanh toán, địa điểm giao hàng và chi tiết mặt
hàng công ty cần.
Trong trờng hợp công ty và đối tác xuất khẩu có mối quan hệ bạn hàng lâu
dài thì sau khi ký kết hợp đồng thơng mại có giá trị trong thời hạn 1 năm, nhng hết
thời hạn hợp đồng hai bên vẫn muốn tiếp tục buôn bán với nhau thì chỉ ký thêm
phụ lục ( Annex 01, Annex 02...)
- Nhận đợc bản hợp đồng ngoại, phòng nghiệp vụ kế toán sẽ lên phơng án
giá cho mặt hàng cần nhập khẩu. Trong đó bao gồm trọn gói các chi phí về đến
cảng nhận hàng bên ngời mua bằng nội tệ, cả bằng ngoại tệ. Sau đó in thành một
bảng tính giá thành hoàn chỉnh chuyển cho phòng nghiệp vụ đi bỏ thầu. Nếu đơn vị
bạn thấy giá cả của công ty phải chăng và hàng hoá đạt chất lợng cao thì sẽ ký
mua lô hàng này. Lúc đó công ty tiến hành nhập khẩu.
Phòng nghiệp vụ vật t xi măng làm đơn xin mở L/C cùng với cam kết thanh
toán với ngân hàng chuyển cho phòng kế toán tài chính để giao dịch với ngân hàng
(thờng là ngân hàng ngoại thơng), thủ tục phí đợc tiến hành nh sau:
+ Trớc khi mở L/C cần cân đối nguồn vốn hiện có trên cơ sở xác định nguồn
vốn của công ty có đủ khả năng thanh toán hàng nhập khẩu hay không?
+ Sau đó công ty tiến hành chuyển tiền của mình vào tài khoản ký quỹ tại
ngân hàng ngoại thơng. Nếu công ty không có đủ ngoại tệ thì cần vay ngắn hạn
ngân hàng để thanh toán. Số tiền ký quỹ do ngân hàng quy định tuỳ theo mối quan
hệ và độ tin cậy lẫn nhau giữa doanh nghiệp và ngân hàng mà ngân hàng quy định
tỉ lệ ký quỹ dao động từ 10% tới 50% giá trị lô hàng.
+ Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C, xem xét tình hình tài chính của
công ty nếu thấy không có gì bất hợp lý thì ngân hàng tiến hành mở L/C.

trình vận đơn và phiếu đóng gói cho ngời chuyên chở đến dỡ hàng. Đồng thời cán
bộ nhận hàng làm thủ tục giám định hàng hoá và các thủ tục hải quan cần thiết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
+ Đối với hàng thiếu hụt sai quy cách, công ty phát hiện sẽ có FAX giao
dịch với bên bán và hai bên thống nhất giải quyết trong trờng hợp này. Sau đó hàng
sẽ đợc giao cho khách hàng ngay tại cảng hay chuyển về tận kho của ngời mua.
- Trình tự giao hàng nhập khẩu cho khách hàng:
ở công ty xuất nhập khẩu xi măng tiến hành giao thẳng cho khách hàng
không qua kho, cán bộ giao hàng sẽ lập biên bản bàn giao vật t, thiết bị đợc lập bởi
các bên liên quan nh : bên giao hàng ; công ty VINACIMEX; bên nhận hàng: tên
công ty ngời mua; các bên hữu quan tham gia: giám định VINACOTROL Hải
Phòng, giám định công ty bảo hiểm Hải Phòng, hải quan... Cùng với chữ ký của
ngời giao hàng, ngời nhận hàng và thủ trởng đơn vị giao hàng tại chi nhánh Hải
Phòng. Đồng thời công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
+ Liên 1 (liên đen): để lu lại phòng kế toán
+ Liên 2 (liên đỏ ): giao cho khách hàng
+ Liên 3 (liên xanh): dùng để thanh toán
- Trình tự hạch toán các khoản thuế phải nộp liên quan đến hàng nhập khẩu:
+ Sau khi nhận đợc thông báo thuế, biên lai thu lệ phí Hải quan công ty cần
xác định số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp để
thanh toán cho nhà nớc. Thời hạn thanh toán các thông báo thuế này không quá 30
ngày. Nếu quá thời hạn quy định công ty không nộp thuế, phụ thu sẽ bị phạt do
chậm nộp; tiền phạt bằng 1% số thuế.
+ Căn cứ vào thông báo thuế, kế toán viết giấy uỷ nhiệm chi hoặc sử dụng
séc chuyển khoản để nhờ ngân hàng thanh toán thuế.
+ Sau khi ngân hàng trả hộ tiền thuế, căn cứ vảo uỷ nhiệm chi công ty sẽ
nhận đợc sổ phụ thu ngân hàng (giấy báo nợ) và biên lai thuế nhập khẩu, thuế
GTGT hàng nhập khẩu. Đồng thời kết thúc nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Nh vậy các chứng từ công ty sử dụng nhập khẩu bao gồm:

thờng bên giao uỷ thác phải ứng trớc tiền hàng cho lô hàng nhập khẩu (tỷ lệ % tiền
tạm ứng đợc quy định rõ trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu thờng từ 20% đến 50%
giá trị lô hàng). Các chứng từ liên quan sẽ đợc trao đủ khi bên uỷ thác thanh toán
đủ tiền hàng. Kết thúc hợp đồng, hai bên tiến hành quyết toán và thanh lý hợp
đồng.
Nh vậy, đối với trờng hợp nhập khẩu uỷ thác, các chứng từ sử dụng là:
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
Hợp đồng thơng mại
Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
Hoá đơn GTGT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Biên lai thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu
Để hiểu một cách khái quát về thủ tục nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu
xi măng ta có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
V. đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán.
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Mô hình tổ chức công tác kế toán ở công ty xuất nhập khẩu xi măng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Kế toán trưởng
PP .Kế toán
Kế toán
thanh
toán tiền
VN
Kế toán
thanh
toán
ngoại tệ
Kế toán

có nhiệm vụ phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh. Tổ chức, thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý. Kế toán công ty có
nhiệm vụ theo dõi hạch toán riêng của công ty và 2 chi nhánh tại Hải Phòng và
thành phố Hồ Chí Minh để lên báo cáo quyết toán toàn công ty, cung cấp số liệu
đáng tin cậy để giám đốc điều hành ra quyết định đúng đắn.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng kế toán tài chính đợc tổ chức
hợp lý với 8 kế toán, mỗi kế toán có nhiệm vụ khác nhau đợc phân công cụ thể nh
sau:
- Kế toán trởng công ty: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Đồng thời là ngời giúp Giám đốc công ty
tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế và tổ chức
hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán tài
chính , việc chấp hành chế độ quản lý kinh tế và pháp luật nhà nớc.
- Phó phòng kế toán : Là ngời thay mặt sử lý công việc trong phòng khi kế
toán trởng đi vắng, và giúp Kế toán trởng công ty tham gia quản lý phòng và phụ
trách mang công việc đợc phân công .
- Kế toán tổng hợp: là ngời tổng hợp các nghiệp vụ kinh doanh và chi phí
cho quá trình kinh doanh, xác định kết quả lãi lỗ của công ty và lên bảng cân đối
kế toán.
- Kế toán thanh toán tiền Việt Nam: Phụ trách việc thanh toán tiền Việt nam.
Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến dộng lợng tiền mặt
của công ty và các quan hệ thanh toán với các đơn vị trong nớc, lập các báo cáo
quản trị .
- Kế toán thanh toán ngoại tệ: Phụ trách việc thu, chi ngoại tệ là ngời kiểm
tra và ghi chép tình hình xuất nhập khẩu của công ty đối với các đơn vị nớc ngoài,
các quá trình thanh toán ngoại tệ giữa hai bên và quan hệ với các ngân hàng, lập
các báo cáo quản trị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân
- Kế toán công nợ: Là ngời giám sát việc thanh toán của công ty với ngời

8 Hoá đơn dịch vụ 04 - BH
9 Hoá đơn giám định hàng XNK 05 - BH
10 Hoá đơn cảng phí 06 - BH
11 Hoá đơn tiền điện 07 - BH
12 Hoá đơn tiền nớc 08 - BH
13 Hoá đơn thu phí bảo hiểm 011 - BH
14 Phiếu mua hàng 013 - BH
III Tiền tệ
15 Phiếu thu 01 - TT
16 Phiếu chi 02 - TT
17 Giấy đề nghị tạm ứng 03 - TT
18 Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng 04 - TT
19 Biên lai thu tiền 05 - TT
20 Bảng kiểm kê quỹ 07a - TT
21 Bảng kiểm kê quỹ 07b - TT
IV Tài sản cố định
22 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 - TSCĐ
23 Thẻ TSCĐ 02 - TSCĐ
24 Biên bản thanh lý TSCĐ 03 - TSCĐ
25 Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa
lớn hoàn thành
04 - TSCĐ
26 Biên bản đánh giá TSCĐ 05 - TSCĐ
2. Tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán cung cấp các thông tin về quá trình tái sản xuất,
kết quả của quá trình kinh doanh, cung cấp những nội dung cần thiết cho quản lý
của Nhà nớc nh: hệ thống các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc, về giá cả, các
chính sách về tài chính tín dụng của doanh ngiệp...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Mai
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Trích đoạn Sổ kế toán Tài khoản sử dụng Nội dung hạch toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status