Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng - Pdf 91

Mục Lục
Bảng các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận qua các năm ..................................... 20
Cộng số P.sinh .............................................................................................................. 44
1
Lời mở đầu
Để đạt được mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh , doanh nghiệp phải
có chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy mạnh bán hàng , mở rộng thị phần ,
tăng doanh thu , đồng thời hạ thấp giá thành sản phẩm để mang lại hiệu quả
kinh tế lâu dài . Đối với một doanh nghiệp , giá thành là hệ quả tất yếu của
quá trình bỏ chi phí vào sản xuất.Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả chi phí sao cho đem lại hiệu quả cao nhất . Vậy làm thế
nào để kiểm tra việc sử dụng và thực hành tiết kiệm chi phí?
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi
phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để đảm bào xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa
quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy , Công ty cổ phần muối và thương
mại Hà Tĩnh đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Tuy nhiên việc đó hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn , phức tạp nên chưa đáp ứng được quy mô sản xuất và yêu
cầu quản lý cũng như chế độ kế toán hiện hành .
Qua quá trình thực tập tại công ty, nhận thấy được vai trò và tầm quan
trọng của công tác này em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh”.
Bài luận văn của em gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
2

Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
 Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
 Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ chi phí vè các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ , phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương phải trả, các khoản
trích theo lương của công nhân và nhân viên trong doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước… phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh bằng tiền
ngoài các chi phí trên.
 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả
cho bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả.
 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất trừ chi phí NVL trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp nêu trên bao gồm:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí vật liệu
5
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ

kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và là căn cứ để so sánh tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch
thường là dựa vào giá thành định mức rồi trừ đi khoản hạ giá thành
theo dự tính.
 Giá thành định mức: Là giá thành đuợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng) và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
 Giá thành thực tế: Là giá thành đuợc tính toán trên cơ sở các chi phí
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất. Giá thành thực tế chỉ tính đuợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất và là căn cứ để so sánh với giá thành kế hoạch, từ đó
phân tích các biện pháp đã thực hiện để hạ giá thành.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau và bản chất đều là biểu hiện bằng
tiền các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá nhưng có sự khác nhau về
lượng thể hiện các mặt sau:
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí
7
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm
đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một
lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành.
II. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

tập hợp số liệu để ghi chép một cách khoa học, hợp lý nhất.
2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ. Khi xuất dung nguyên vật
liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Các tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng
sản phẩm ...Công thức phân bổ:
CPNVLTT phân bổ cho = Tổng CPNVL x Tỷ lệ ( hệ số )
9
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
từng đối tượng i cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Tỷ lệ ( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
 Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí
NVLTT”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( PX, bộ phận sản xuất sản phẩm, nhóm sản phẩm …)
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
theo tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức trả
lương theo thời gian hay lương sản phẩm.
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn

xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát,
tập hợp chi phí theo yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí phụ thuộc các yếu tố:
11
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
 Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
 Trình độ và nhu cầu quản lý.
 Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
 Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Dựa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập
hợp chi phí. Trong các doanh nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX là:
 Từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ
 Toàn bộ quy trình công nghệ hay toàn doanh nghiệp.
 Từng SP, bộ phận và chi tiết SP hay từng nhóm sản phẩm.
 Từng công trình, hạng mục công trình.
 Từng đơn đặt hàng
 Từng cây con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến
3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ” để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng PX, từng bộ phận, từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
theo yêu cầu của quản lý.
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sản xuất ”
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
4. Phương pháp đánh giá SPDD
12
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946

thành sản phẩm là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm. Đối tượng
tính giá thành sản phẩm là những kết quả sản xuất đạt được biểu hiện thành
những sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà chi phí sản xuất được tập hợp, phân bổ và
kết tinh trong đó.Về thực chất, việc xác định đối tượng tính giá thành chính là
việc xác định sản phẩm, Bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận, đơn đặt hàng,
hạng mục công trình đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán giá thành phải căn cứ vào
các đặc điểm: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất ( giản
đơn hay phức tạp ), loại hình sản xuất, trình độ quản lý, tổ chức SXKD của
doanh nghiệp.
5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào loại hình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất sản phẩm và
yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành sản phẩm
được xác định vào đầu tháng, cuối tháng hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất. Việc
xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác
tính giá thành khoa học, hợp lý, và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời cho từng đối tượng sử dụng.
5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
5.3.1 Phương pháp trực tiếp
14
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất tập
hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện nước, các doanh
nghiệp khai thác …thường sử dụng phương pháp này. Đối tượng hạch toán
chi phí ở các DN này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm
được xác định theo công thức:
 Đối với DN không có SPDD:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Giá thành đơn vị =

nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Chi phí sản xuất được
tập hợp chung cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Để giảm bớt khối lượng
tính toán, kế toán căn cứ vào tổng giá thành thực tế hay tổng giá thành định
mức ( kế hoạch ) để xác định tỷ lệ chi phí, sau đó tính giá thành đơn vị thực tế
và tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm:
SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ
Tỷ lệ tính giá =
thành Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành đơn vị thực = Gía thành đơn vị định mức x Tỷ lệ tính
tế của từng loại SP ( kế hoạch ) của từng loại SP giá thành
5.3.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
16
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Phương pháp này áp dụng đối với các DN trong cùng một QTSX thu được
đồng thời sản phẩm chính và sản phẩm phụ, chi phí sản xuất tập trung cho cả
2 loại sản phẩm. Đối tượng kế toán chi phí là toàn bộ QTSX hoặc từng PX
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Sau khi loại trừ chi phí sản
phẩm phụ ( tính theo giá kế hoạch ), kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
chính:
Tổng giá
thành SPC =
Giá trị SPCDD
đầu kỳ +
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ -
Giá trị sp thu
hồi ước tính -
giá trị
SPCDD
cuối kỳ

1. quá trình thành lập và phát triễn của công ty
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh tiền thân là Cty muối Hà
Tĩnh. Để cơ cấu lại tài chính và hoạt động kinh doanh bảo đảm cho các DN
lành mạnh về tài chính, ổn định tự chủ trong kinh doanh và tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Ngày17 tháng 9 năm 2004 Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
18
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Nông Thôn có Quyết định số: 2859/QĐBNN – TC về việc cổ phần hoá Công
ty muối Hà Tĩnh.
Thời bao cấp, hoạt động của Công ty chủ yếu là thu mua và chế biến muối.
Từ năm 2005 Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh bước vào kinh doanh theo hình
thức cổ phần hoá, Công ty đã chuyển hướng kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực
nên gặp nhiều khó khăn trong công tác tiếp thị, thị trường, đặc biệt là nguồn
vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự nổ lực của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty và sự tin tưởng của người lao động vào
sự lãnh đạo của ban điều hành Công ty, nên Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh
đã vượt qua được khó khăn. Đến đầu tháng 3 năm 2007 Công ty tiến hành đại
hội cổ đông và được sự đồng ý của các cổ đông trong Công ty nên Công ty
đã Quyết định đổi tên Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh thành Công ty cổ phần
muối và thương mại Hà Tĩnh nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty trong thời điểm hiện nay.
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh có trụ sở chính đóng tại: số
73 Phan Đình Phùng – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh. Ngoài trụ sở
chính của Công ty còn có các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh, làm nhiệm vụ thu mua chế biến và tiêu thu muối, kinh doanh vật liệu
xây dựng, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, bảo quản hàng Dự
trữ quốc gia.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Phạm vi, quy mô:
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh hoạt động và kinh doanh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status