Thực trạng về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn - Pdf 96


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh Tế trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên đã trang bị và truyền kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu học tập, tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trần Xuân Văn
đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa
luận này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cơ khí và
kết cấu thép Sóc Sơn cùng toàn thể các cô chú, anh chị công nhân trong phòng kế toán
và các phòng ban khác đặc biệt là anh Ngô Đức Thế - Trưởng phòng kế toán đã nhiệt
tình hướng dẫn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới cô giáo chủ nhiệm Vũ Thị
Đoan cùng toàn thể các thành viên trong tập thể QK4, cùng gia đình đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài khóa luận của
mình.
Hưng Yên, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
- i -

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. I
MỤC LỤC ..................................................................................................................... II
DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT .................................................................................. III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. V
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ........................................................................... VI
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................... VII
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
2.4 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay. 18
3.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty ........................................................................................... 29
3.3.1 Thành tựu ................................................................................................................................................... 56

21 NH Ngắn hạn
22 SX Sản xuất
23 TSCĐ Tài sản cố định
24 TSLĐ Tài sản lưu động
25 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
26 TSNH Tài sản ngắn hạn
27 TĐ Thay đổi
28 VBQ Vốn bình quân
- iii -

29 VLĐ Vốn lưu động
30 VNĐ Việt nam đồng
31 VCSH Vốn chủ sở hữu
- iv -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng số lượng công nhân viên của công ty 2007-2009................................26
Bảng 3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................................a
Bảng 3.3 Bảng cơ cấu vốn lưu động...........................................................................37
Bảng 3.4 Bảng cân đối kế toán...................................................................................b
Bảng 3.5 Bảng đánh giá tình hình tăng giảm nguồn vốn.............................................d
Bảng 3.6 Bảng tiền mặt và các khoản tương đương tiền.............................................42
Bảng 3.7 Bảng đánh giá khả năng thanh toán của Công ty.........................................44
Bảng 3.8 Bảng đánh giá tình hình tăng giảm các khoản phải thu ngắn hạn.................46
Bảng 3.9 Bảng dự trữ tài sản lưu động.......................................................................50
Bảng 3.10 Bảng chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn..................................54
Bảng 3.11 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ..........................................55
Bảng 3.12 Bảng tỷ trọng vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ ngân hàng..........................64
- v -


- vii -


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Về mặt lý thuyết:
Mục đích đối với mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đó chính là những lợi ích mà chủ chốt là lợi nhuận. Mấu chốt của vấn đề đó
là vốn lưu động (VLĐ), VLĐ là nhân tố chính tạo ra lợi nhuận cho mỗi một doanh
nghiệp, là dòng máu tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp hàng
ngày, hàng giờ ở khắp mọi nơi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động, đồng thời nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu
quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, thì việc nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự
tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2 Về mặt thực tế:
Trong thời gian thực tập cùng quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần cơ
khí và kết cấu thép Sóc Sơn. Tôi nhận thấy rằng công ty đang gặp khó khăn trong vấn
đề về vốn kinh doanh, nhất là trong việc sử dụng và quản lý VLĐ. Dưới đây là những
vấn đề đang được công ty quan tâm:
Công ty được thành lập trong điều kiện vốn tự có không nhiều, để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, cần một lượng vốn lớn vượt ngoài khả năng nên công ty
phải đi vay từ các ngân hàng các cơ quan tổ chức tín dụng khác. Với lượng vốn vay lớn,
làm khoản chi phí tài chính (chi phí lãi vay cao). Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.
Do quy mô nhỏ nên công ty không chú trọng đến việc quản lý một cách có hiệu
quả vốn lưu động mà theo xu hướng nhìn thấy lợi nhuận thì thực hiện, có những lợi ích
chỉ mang lại trước mắt mà sau đó nó lại không hiệu quả như việc doanh nghiệp đó cũng

phát triển được. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi đó, nếu thiếu hụt doanh
nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay
nói cách khác vốn là điều kiện tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ về tài chính và chịu
trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng. Vốn lưu động là một bộ
phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ
- 2 -

sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ tới
khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những thuận lợi thì còn rất
nhiều khó khăn không chỉ có nhà quản lý mà đối với cả các nhà nghiên cứu vì vốn
lưu động không chỉ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà nó còn mang lại lợi ích cho
nền kinh tế quốc dân.
Để tổng quát cũng như làm nổi bật được các vấn đề về vốn lưu động bài khoá luận có
thể bao gồm những nội dung liên quan sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu trong 3 năm gần đây
- Đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của Công ty
- Khái quát về tình hình huy động vốn của Công ty
- Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phiếu điều tra
trong đó có sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mang tính chất phỏng vấn để
thu thập dữ liệu, với các câu hỏi liên quan như những mặt còn tồn đọng và nguyên
nhân của nó để khắc phục cho đề tài nghiên cứu. Bằng cách này giúp chúng ta có thể
có cái nhìn tổng quan và khách quan về vấn đề sử dụng VLĐ của công ty hiện nay.
Để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết mang tính khả thi nhất giúp công ty nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ
Cách thức và quy trình sử dụng

Trước hết chúng ta biết vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh trên giác độ
luân chuyển vốn.
Có thể định nghĩa vốn lưu động theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu
thông tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó
lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư vào
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản của doanh nghiệp có thời
gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh thông thường.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia tài sản lưu động (TSLĐ) được chia thành hai loại: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình sản xuất chế biến.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và
- 5 -

TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thuận lợi.
Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hóa thành nhiều hình thái
khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ thể hiện dưới dạng sơ
khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang
hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ

• Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
2.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ cũng là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
2.2 Thành phần và phân loại vốn lưu động
2.2.1 Thành phần của vốn lưu dộng
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- 7 -



• Vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
2.2.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành bốn loại:
 Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành
phẩm…
 Vốn bằng tiền:
• Tiền mặt tồn quỹ.
• Tiền gửi ngân hàng.
• Vốn trong thanh toán.
• Vốn trong đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
 Các khoản phải thu, phải trả:
• Các khoản phải thu:
- Khoản phải thu của khách hàng.
- Các khoản phải thu khác.
• Các khoản phải trả:
- Vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung
cấp.
- Các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
- Tiền công cho người lao động.
 Vốn lưu động khác:
• Các khoản tạm ứng.
• Chi phí trả trước.
• Cầm cố, ký quỹ, ký cược…
- 9 -


doanh từ các bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh.
- 10 -

 Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
 Nguồn vốn tín dụng thương mại thông qua mua chịu, mua trả dần, trả góp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Doanh
nghiệp cần xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
2.2.3 Các giải pháp huy động vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế nào cho doanh
nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
 Hình thức huy động VLĐ dài hạn
VLĐ dài hạn có thể do Nhà Nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông đóng vào.
Trong hoạt động kinh doanh, VLĐ dài hạn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên
thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể
huy động vốn lưu động từ các nguồn sau:
• Phát hành cổ phiếu.
• Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
• Phát hành trái phiếu công ty.
• Huy động trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng.
• Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua.
• Thuê mua tài chính với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển công
ty.

 Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động VLĐ
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
 Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ, song
khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn
và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản
- 12 -

xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử
dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công
nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
VLĐ.
 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã đề cập ở trên để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt
ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được
vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn
hơn.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép nhà quản lý tài chính
doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng
vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định
đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc nâng cao lợi
nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
2.3.2 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn,
vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ cho toàn
bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm bảo sản
xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên
nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử
dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân chuyển dài, tỷ suất lợi
- 14 -

nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
một vấn đề hết sức quan trọng.
Việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân.
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Số vốn lưu động bình quân (VLĐ BQ) trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Vbq =
4
4321 VqVqVqVq +++
Để đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có
rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so
sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ tốt bằng năm ngoái

hàng hoá lớn hơn.
* Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết
của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn
chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của
công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay
vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất,
kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng
cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu
động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
* Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài ra
còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng VLĐ. Hệ số này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
2.3.3.2 Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ Bình Quân
Tổng DT thuần
Thời gian luân chuyển VLĐ =
Số ngày quy ước trong kì phân tích
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Lơi nhuận trước thuế
- 16 -


=
Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân ngày
VLĐ
TK
=
Tổng doanh thu thuần
360
X ( K
1
– K
0
)
- 17 -

Trích đoạn Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tổ chức quản lý hoạt động và huy động vốn một cách hợp lý Khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại, đồng thời tôn trọng kỷ luật thanh toán Đẩy mạnh công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status