Tài liệu Giải pháp xây dựng nền nếp “vở sạch – chữ đẹp” cho học sinh - Pdf 98



Giải pháp xây dựng nền nếp “vở sạch – chữ đẹp” cho học sinh

Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm, lo lắng. Đặc biệt đối với
học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp “Vở sạch – Chữ đẹp” có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường không chỉ giúp các em
học viết và rèn luyện chữ viết: viết đúng, viết đẹp, viết đảm bảo tốc độ nhằm tạo điều kiện
cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà còn thông qua rèn luyện chữ
viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ
luật và óc thẩm mỹ… Rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kỹ năng
viết chữ, kỹ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, đồng thời có
tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trò của người giáo viên, động viên khích lệ các thày cô giáo
chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nền nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Qua
chữ viết, học sinh vừa thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách
của người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có câu: “ Nét
chữ, nết người”. Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, tác
động không nhỏ tới đời sống mọi mặt của xã hội, có thể không cần viết chữ đẹp vì đã có máy
tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày
càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì vậy
trong quyết định Ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT ngày 04 tháng 05 năm 2007 số 14/2007/QĐ-BGDĐT cũng đã nêu rất rõ yêu cầu
giáo viên tiểu học phải viết chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh “Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp”. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở viết của học sinh rất
xấu, trình bày bẩn, … Ban giám hiệu trường Tiểu học Hoà Sơn A đã chú trọng xây dựng nền
nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh và đến nay, sau hai năm học (2006-2007;
2007-2008) kiên trì thực hiện phong trào đó chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp

quan trọng để rèn chữ viết cho học sinh. Song song với việc rèn chữ viết cho HS là vấn đ ề rèn
giữ vở sạch cho HS có như vậy mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em những
phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ… cũng như
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh “Giữ
vở sạch - Viết chữ đẹp”. Từ những mục tiêu, nhiệm vụ và cơ sở khoa học nêu trên mà chúng
tôi đã tập trung nghiên cứu vạch ra kế hoạch một cách chi tiết cụ thể về công tác “Giữ vở sạch
- Viết chữ đẹp” cho HS, được triển khai trong toàn trường và chúng tôi coi đó là một trong
những công việc trọng tâm của hoạt động chuyên môn được duy trì thường xuyên thành nền
nếp thực hiện trong suốt năm học. II. Nội dung
1. Khảo sát thực trạng.
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu và áp dụng giải pháp “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp” cho học sinh của trường, chúng tôi trong Ban giám hiệu đã tiến hành khảo sát
tình hình thực tế việc giữ vở và chữ viết của học sinh toàn trường ngay từ đầu năm học. Qua
khảo sát chúng tôi nhận thấy các em học sinh gặp rát nhiều khó khăn về kỹ năng chữ viết, giữ
vở cụ thể là:
- Mẫu chữ viết không thống nhất, có những em chưa biết viết, không xác định được
dòng kẻ, ngồi viết chưa đúng tư thế vì còn mải chơi, nghịch ngợm
- Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ.
- Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ.
- Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu.
- Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng, chưa đẹp.
- Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết
nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết.
- Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy không đúng quy định … nên

trong những chuẩn mực hành vi, đạo đức của người học sinh.
- Tạo phong trào thi đua “Rèn chữ - Giữ vở” sôi nổi trong toàn trường, nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học trong năm học.
- Giúp cho học sinh luôn luôn có ý thức “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong quá trình
học tập.
II. Chỉ tiêu chung :
- 70 % số lớp đạt tiêu chuẩn lớp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
- 70 % trên tổng số học sinh toàn trường đạt tiêu chuẩn “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.
III. Kế hoạch thực hiện:
Nội dung Thời gian thực hiện Người thực hiện
1. Xây dựng các tiêu chí “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp”.
- Tháng 9 Tập thể Hội đồng
Sư phạm
2. Phát động phong trào “Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp”.
- Tháng 9 - Ban giám hiệu và
GV PT các lớp
3. Kiểm tra nền nếp rèn chữ - giữ vở của - Tuần cuối của các - Ban giám hiệu học sinh. tháng
4. Tổng kiểm tra kết quả thực hiện nền
nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”.

- Tu
ần thứ 3 của

viên. Coi đây là biện pháp giúp cho giáo viên làm gương cho học sinh noi theo.
9- Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong khi
viết bài.
b) Tổ chức thực hiện.
1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết
Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là sự chuẩn bị về
phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. a) Phòng học
Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng
mát, đủ ánh sáng. Nhà trường đã trang bị đầy đủ bóng điện và 5 chiếc quạt treo tường trong
các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh
sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy
mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức.
b. bàn ghề học sinh
Nhà trường đã trang bị cho học sinh những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh
từng lớp tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt.
c. Bảng lớp
- Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình vày bảng là bài mẫu
cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp chúng tôi được sơn chống loá và có kẻ dòng phù
hợp với yêu cầu của học sinh, việc trang bị bảng chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết
trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội
dung bài viết.
d. Bảng con của học sinh
- Chúng tôi yêu cầu thống nhất một loại bảng nhựa cùng kích thước 20 x 25cm mặt
bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ.

theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa
người bên trái đảm bảo ánh sáng phải đủ độ và thuận chiều, chiếu sang từ bên trái sang.
- Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ như cách cầm bút lông, không để ngửa
hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút chì từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Các nết đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào
mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở cổ tay và các ngón tay.Việc giúp học sinh ngồi viết
đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết được nhanh.
3. Rèn cách để vở khi viết
- Khoảng cách từ mắt đến vở 25 -30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch
vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp.
4. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở
- Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở,
không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè
mực
5. Dạy các nét cơ bản
Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên
cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ
đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược,
nét móc hai đầu, nét khuyết. Để trong quá trình dạy luyện viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên
thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau:
- Nét sổ - Nét cong hở trái
- Nét ngang - Nét cong hở phải
- Nét xiên phải - Nét cong kín
- Nét xiên trái - Nét cong kín

sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách các con
chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết.
7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút
- Đường kẻ ly (1,2,3,4,5)
- Đường kẻ dọc (6, 7,8)
- Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể
trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li.
- Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể
nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly.
8. Xác định khoảng cách
- Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách
giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền
nét.
- Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền
mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm
trước, đánh dấu thanh sau.
- Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới con chữ.
Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá.
10. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Thông qua các buổi họp phụ huynh giáo viên
cần thống nhất cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ huynh có thể giúp các em được nhiều hơn.
11. Động viên, khen thường
- Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động
viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ
vở sạch
- Giữ lại và trưng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong tủ của lớp để
học sinh học tập, thi đua.
c) Kết quả thực hiện
1- Thống nhất được một số quy định đối với học sinh:
- Toàn bộ học sinh viết bút mực có nét thanh đậm; Mực viết máy Queen; Vở viết chất
lượng cao có dòng kẻ 5 ly không thấm.

- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
c) Chữ viết:
- Viết đúng mẫu chữ hiện hành ( Chữ đứng hoặc nghiêng) trừ vở Tập viết phải đúng
mẫu.
* Lớp 1: Tô, viết các chữ cái, vần, tiếng, từ ứng dụng đúng cỡ chữ, ghi dấu thanh đúng
vị trí.
* Lớp 2, 3: Viết chữ hoa, chữ thường đúng cỡ, liền mạch, khoảng cách hợp lý, ghi đúng
dấu thanh.
* Lớp 4, 5: Viết các kiểu chữ thường, chữ hoa đúng cỡ chữ, chữ viết cân đối, hài hòa.
Khoảng cách các chữ, con chữ hợp lý, ghi đúng dấu thanh.
2. Xếp loại “Vở sạch” từng loại vở :
Loại A: a) Hình thức:
- Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép.
- Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp
- Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy.
- Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học.
b) Chữ viết:
- Viết đúng mẫu chữ quy định (Chữ đứng hoặc nghiêng) riêng vở Tập viết phải viết
đúng mẫu.
Loại B:
a) Hình thức: Đạt được 70% yêu cầu về hình thức của loại A.
b) Chữ viết: Chữ viết tương đối đúng mẫu chữ quy định.
Loại C:
a) Hình thức: Đạt được từ 40% đến dưới 70% yêu cầu về hình thứccủa loại A.

* Mỗi 1 lỗi trừ 0,25 điểm
2- Trình bày (4 điểm)
+Trình bày sạch sẽ, không gạch xóa, sửa chữa, viết thể thơ hoặc đoạn văn cân đối, hài
hòa và đẹp mắt khi nhìn tổng thể bài viết ( 2 điểm)
+ Trình bày sáng tạo, biết sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ một cách hợp lý có tính thẩm mĩ
khi trình bày đề bài, ghi tên tác giả và xuất xứ bài (nếu có) (2 điểm)
III. Xếp loại chung:
Học sinh đạt tiêu chuẩn “ Vở sạch – chữ đẹp” phải đạt được các quy định sau:
- Xếp loại vở sạch : loại A
- Điểm chữ đẹp: Đạt từ 15 điểm trở lên.
B. Xếp loại lớp:
Lớp “Vở sạch- Chữ đẹp”, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- 70% HS đạt tiêu chuẩn “Vở sạch- Chữ đẹp”.
- Không có HS bị xếp loại C về vở sạch.
- Không có HS bị đánh giá điểm tổng điểm chữ viết dưới 10 điểm.
3- Tổ chức thi đánh giá chữ viết bảng của giáo viên và đánh giá xếp loại Vở sạch - Chữ
đẹp của học simh cuối năm học(2006-2007).
a) Giáo viên:
Dưới đây là biểu điểm và đề kiểm tra viết bảng mà chúng tôi đã xây dựng và áp dụng
thực hiện:
1/ Biểu điểm viết bảng

I. Biểu điểm: Tổng số điểm: 20 điểm.
1/ Trình bày: (5 điểm)
- Bố cục bài viết cân đối, hợp lý: 3 điểm.
- Bài viết rõ ràng sạch sẽ: 2 điểm.



Việt Nam
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang,
Cà Mau mũi đất mỡ màng phù sa.
Trường Sơn : chí lớn ông cha,
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
Lê Anh Xuân

Đề số 3:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Đi cấy
Ngươi ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông
đêm…
Ca dao
Đề số 4:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Việt Nam
Bốn ngàn năm dựng cơ đồ,
Vạn năm từ thuở ấu thơ loài ngươi.
ơi Việt Nam ! Việt Nam ơi !
Việt Nam ! Ta gọi tên Người thiết tha.
Lê Anh Xuân

Đề số 5:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Xanh xanh mặt biển da trời,
Cảnh sao quyến rũ, lòng người khó quên.
Sóng Hồng

Đề số 8:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Hành trình của bầy ong
Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay.
Trải qua mưa nắng vơi đầy
Men trời đất ủ làm say đất trời.
Nguyễn Đức Mậu
Đề số 9:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Quê em
Bên này là núi uy nghiêm
Bên kia là cánh đồng liền chân mây
Xóm làng xanh mát bóng cây
Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời.
Trần Đăng Khoa

Đề số 10:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Qua đèo Ngang
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Người với em cất vó chiều chiều
Và đêm đêm, Bác cháu ngủ chung lều.

Đề số 14:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Tre Việt Nam
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ ?
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh.
Tỗ Hữu

Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi ?
Nguyễn Duy

Đề số 15:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Giếng nước Bác Hồ
Tình thương lòng Bác chở che
Giếng khơi trong vắt bốn bề mọc lên
Bác cho con gái mắt huyền
Cụ già mắt sáng, trẻ con mắt tròn …

Mây trắng bồng bềnh trôi lặng lẽ
Mái chèo khua sóng núi rung ring.
Hoàng Trung Thông
Đề số 19:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Ca dao
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi ! Bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần !
(Ca dao cũ)

Đề số 20:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:

Nghe thầy đọc thơ
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà.
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa .
Trần Đăng Khoa

Đề số 21:
Viết và trình bày đoạn thơ sau:
Tiếng ru
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng.
Một người - đâu phải nhân gian ?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi

Viếng lăng Bác
Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất tỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Viễn Phương 3/ Kết quả kiểm tra
TT

Họ và tên
Đề
số
Tổng
số
điểm
Đi
ểm
TB
Xếp loại

A

11 Phạm Thị Duyên 10 45,0 15,0
A

12 Nguyễn Thị Thuý 4 54,5 18,2
A

13 Dương Thị Bích Thuỷ 19 57,0 19,0
A
Nhất
14 Trịnh Thị Thu Hà 6 44,0 14,7
B

15 Vũ Minh Phương 16 46,5 15,5
A

16 Nguyễn Thị Thuấn 14 51,0 17,0
A

17 Lương Bảo Thoa 11 54,0 18,0
A

18 Nguyễn Thị Mai Hoa 3 49,0 16,3
A
tiếp tục chỉ đạo giáo viên, học sinh của trường duy trì nền nếp “Vở sạch - Chữ đẹp” theo kế
hoạch và đẩy mạnh thành phong trào thi đua trong suốt năm học.
b) Kết quả
- Dựa trên những tiêu chí đánh giá, xếp loại “Vở sạch - Chữ đẹp” của học sinh năm
học 2006 - 2007, năm học 2007 - 2008 chúng tôi đã đánh giá xếp loại“Vở sạch - Chữ đẹp”
của học sinh và kết quả đạt được cụ thể như sau:
(Trích bảng tổng hợp đánh giá xếp loại “Vở sạch - Chữ đẹp” năm học 2007 -
2008)(đính kèm ở phụ lục)
So sánh kết quả đánh giá xếp loại “Vở sạch - Chữ đẹp”của hai năm học cho thấy chất
lượng năm sau cao hơn năm học trước rất nhiều.
- Kết quả học sinh của trường tham gia cuộc thi Viết chữ đẹp do Phòng GD&ĐT
Lương Sơn tổ chức trong năm học này cụ thể:
STT Họ và tờn Năm sinh Nữ DT
Học
lớp
Kết quả
1
Ngụ Hoàng Anh 2001 Kinh 1B Giải Ba 2
Bựi Thị Cẩm Tỳ 2001 x Mường 1B Giải Ba
3
Nguyễn Phương Thảo 2000 x Kinh 2B Giải Nh
́

4

toàn trường. Sau khi chọn lọc chúng tôi đã gửi đi 60 bài viết của học sinh tham gia dự thi, hy
vọng kết quả sẽ tốt đẹp.

Phần thứ ba
Kết luận chung và đề xuất ý kiến
1. Kết luận:
Xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học tôi nhận thấy đây là
một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực. Trong việc giúp học sinh, giáo
viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thẩn, tính kỷ luật, tính thẩm mĩ, giúp học sinh có ý
thức viết đúng mẫu chữ - ý thức điều chỉnh, trình bày bài viết sạch đẹp. Hơn nữa còn giúp
giáo viên nâng cao được khả năng viết chữ của mình, tự tin hơn trong các giờ dạy Tập viết,
chính tả. Chất lượng học tập của từng lớp được nâng cao qua đó giáo viên nhìn nhận rõ hơn
khả năng của mình, cố gắng phấn đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo dục học sinh ngày
một cao hơn. Thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh còn là dịp
động viên, khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết, duy trì nền nếp thói quen tốt
trong học tập của học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc “ Luyện nét
chữ - rèn nết người” cho học sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của
Tiếng nói - Chữ viết dân tộc.
2. ý kiến đề xuất:
+ Tăng cường tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh tham dự.
+ Tổ chức khảo sát thẩm định thực tế các sáng kiến, giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm
áp dụng phổ biến, nhân rộng.
Trên đây là toàn bộ nội dung thực hiện giải pháp xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học (trong phạm vi áp dụng đối với trường Tiểu học Hoà Sơn A)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status