Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 4
1.1. Khái quát về thị trường nông sản Hoa Kỳ 4
1.1.1 Những đặc điểm cơ bản của thị trường nông sản Hoa Kỳ 4
1.1.2. Quy định của Hoa Kỳ về nhập khẩu nông sản 5
1.2. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 13
1.2.1. Quá trình hình thành Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 13
1.2.2. Nội dung chính của Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. 14
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 16
1.3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam nói chung 16
1.3.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 26
1.4. Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 37
1.4.1. Tác động tích cực 37
1.4.2. Tác động tiêu cực 38
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TẬN DỤNG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 40
2.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ. 40
2.1.1. Thuận lợi 40
2.1.2. Khó khăn 41
2.2. Các định hướng về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ 46
2.3. Giải pháp tận dụng Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ. 47
2.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 47
2.3.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

với sản lượng và giá trị của các mặt hàng này đều có sự tăng trưởng so với thời kỳ trước. Đặc biêt, công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam giai đoạn này đã có những bước phát triển vượt bậc, nhiều nhà máy đã trang bị các dây chuyền công nghệ hiện đại giúp tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới. Như năm 2005, xuất khẩu cà phê và hạt tiêu của Việt Nam đã đứng thứ nhất trên thị trường thế giới với sản lượng xuất khẩu của cà phê là 892,4 nghìn tấn, chiếm khoảng từ 9 đến 13% thị phần thế giới và hạt tiêu là 108,9 nghìn tấn, chiếm tới 50% thị phần thế giới. Đứng thứ hai là gạo và hạt điều, với sản lượng xuất khẩu gạo khoảng 5 triệu tấn, chiếm 16% thị phần thế giới và sản lượng hạt điều là 108,9 nghìn tấn, chiếm 28% thị phần thế giới. Đến năm 2009 thì hạt điều của Việt Nam đã chiếm 37% thị phần thế giới.
Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu nông sản trong giai đoạn 2001 - 2008
Đơn vị: Nghìn Tấn
Triệu USD
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Gạo
Sản lượng
3.729
3.240
3.813
4.087
5.251
4.643
4.558
4.742
Giá trị
624,7
725,5
720,5
950,4
1.407
1.275
1.911
2.894
Cà phê
Sản lượng
931,2
718,6
749,2
974,7
892,4
980,9
1.229
1.059
Giá trị
391,3
322,3
504,8
641
735,5
1.217
1.911
2.111
Chè
Sản lượng
68,22
74,81
59,8
99,35
87,92
105,6
114,4
104,5
Giá trị
78,40
82,52
59,85
95,55
96,93
110,4
130,8
146,9
Tiếp bảng 1.4.
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Hạt tiêu
Sản lượng
57,02
76,61
74,12
111,7
108,9
116,7
-
-
Giá trị
91,24
107,2
104,9
154,4
150,5
190,4
271
311,2
Hạt điều
Giá trị
151,7
208,9
284,5
435,9
501,5
503,8
653,9
911
Lạc nhân
Sản lượng
78,16
105,1
82,71
44,85
54,51
14,24
36,75
14,29
Giá trị
38,15
50,8
47,97
27,06
32,93
10,47
30,84
13,56
Rau quả
Giá trị
329,9
201,2
151,47
178,8
235,5
259,1
305,6
407
Cao su
Sản lượng
308,1
448,6
433,1
513,2
587,1
707,9
714,9
658,3
Giá trị
165,9
267,8
377,9
596,9
804,1
1.286
1.393
1.603
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Ngoài ra, các sản phẩm nông sản khác như cao su, rau quả, chè,... cũng có tốc độ tăng trưởng cao, mang về kim ngạch xuất khẩu lớn. Thời gian gần đây các mặt hàng gạo, cà phê, chè, hạt điều, rau quả, hạt tiêu, cao su đã trở thành các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong đó có các mặt hàng đã đạt được kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD như gạo với kim ngạch năm 2005 là 1,4 tỷ USD, năm 2008 đã là 2,8 tỷ USD; cà phê với kim ngạch năm 2006 là 1,2 tỷ USD, sang năm 2008 là 2,1 tỷ USD và cao su có kim ngạch năm 2008 là 1,6 tỷ USD.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay thì nền công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam vẫn còn có nhiều hạn chế như các cơ sở chế biến thường mang tính tự phát với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, lao động có trình độ thấp,... đã khiến cho tỷ lệ sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quốc tế chỉ chiếm khoảng 1% đến 5% tổng sản lượng. Điều đó cũng gây ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh cũng như tiềm năng phát triển của hoạt động xuất khẩu nông sản, ví dụ như gạo của Việt Nam, tuy đứng thứ hai thế giới về sản lượng xuất khẩu, chỉ sau Thái Lan nhưng theo nghiên cứu của Viện cơ điện Nông nghiệp thì phải 15 đến 20 năm nữa chúng ta mới có thể theo đạt được trình độ công nghệ của Thái Lan hiện nay. Cũng do thiếu công nghệ nên hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dưới dạng thô hay sơ chế vì vậy sẽ làm cho giá bán của sản phẩm thấp, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cao của thị trường thế giới. Có thể lấy ví dụ về sản phẩm chè và cà phê, hiện nay thế giới đang có xu hướng tiêu dùng chề gói nhúng uống liền và cà phê hòa tan nhưng Việt Nam lại chủ yếu xuất khẩu chè búp khô và cà phê nhân khô hay như các sản phẩm cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cao su mủ khô trong khi thế giới đã chuyển sang tiêu thụ các sản phẩm cao su kỹ thuật. Hơn nữa với công nghệ lạc hậu sẽ gây ra tổn hao nguyên liệu nhiều mà thành phẩm thu về ít, gây tác động tiêu cực tới khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam. Khi tổn hao nhiều nguyên liệu sẽ làm cho giá thành của sản phẩm tăng cao, sản phẩm sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh về giá. Không chỉ vậy, đây cũng là nguyên nhân khiến các quốc gia khác trở thành khách hàng của Việt Nam khi họ chỉ mua các sản phẩm thô và sơ chế, sau đó về chế biến và tái xuất, thu được phần giá trị tăng thêm. Chính vì nguyên nhân này mà sản lượng xuất khẩu tăng lên nhanh chóng nhưng giá trị xuất khẩu thì không tăng lên tương ứng.
Không chỉ bị ảnh hưởng bởi công nghệ sản xuất, bảo quản mà hàng nông sản của Việt Nam còn chịu tác động của giá cả nông sản thế giới. Năm 2008, 2009 thế giới rơi vào khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu nhập khẩu của các quốc gia giảm xuống làm ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung, hàng nông sản nói riêng. Bị tác động bởi khủng hoảng, năm 2008, sản lượng chè, cà phê, cao su xuất khẩu của Việt Nam đều giảm xuống so với năm 2007 và tới năm 2009 thì do khủng hoảng và việc các quốc gia đều được mùa nên đã làm giá nông sản của Việt Nam giảm xuống, khiến cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản giảm mạnh. Đối với mặt hàng cà phê, là một trong các mặt hàng chủ lực của xuất khẩu nông sản Việt Nam thì thời gian gần đây đang gặp rất nhiều khó khăn, chỉ tính riêng năm 2009 và những tháng đầu năm 2010 thì cà phê xuất khẩu của Việt Nam giảm cả về sản lượng lẫn giá trị. Giai đoạn này được gọi là “báo động đỏ” đối với ngành cà phê do giá  xuất khẩu cà phê hiện nay đang xuống rất nhanh, từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 2 năm 2010, ngành cà phê đã xuất 450 nghìn tấn cà phê nhân, chỉ giảm 20% về sản lượng so với cùng kì năm trước nhưng về giá lại giảm đến gần 40%.
Tuy nhiên, sang đến những tháng đầu năm 2010 thì một số mặt hàng nông sản đã có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng về xuất khẩu như hạt tiêu, tính đến tháng 3 năm 2010 nước ta xuất khẩu được 9 nghìn tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch là 23 triệu USD, lượng tiêu xuất khẩu cả quý 1 năm 2010 đạt 23 nghìn tấn, kim ngạch gần 66 triệu USD, tăng 1,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, hay như trong 2 tháng đầu năm 2010 thì kim ngạch xuất khẩu chè đã tăng 33%, sắn và các sản phẩm từ sắn tăng 21,5%, cao su tăng 64,8%, sản phẩm từ cao su tăng 78,6% so với cùng kỳ năm 2009 do giá của các sản phẩm nông sản xuất khẩu đã tăng lên, như hạt tiêu tăng 17%, gạo tăng 24%, cao su tăng 86%, sắn và sản phẩm từ sắn tăng 92%.
1.3.1.2. Mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, cao su, chè. Trong đó thì mặt hàng điều và hạt tiêu đang là mặt hàng có sức phát triển mạnh trong sản xuất và xuất khẩu nông sản Việt Nam. Theo Hiệp hội điều Việt Nam (Vinacas) thì năm 2008 Việt Nam đã leo lên vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân và sang năm 2009 Việt Nam vẫn duy trì được vị trí số 1 này. Hạt điều của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Hoa Kỳ với 30% sản lượng, thứ hai là Trung Quốc với 20% sản lượng, châu Âu với ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status