Xây dựng phần mềm quản lý khách hàng tại công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp CyberSoft - Pdf 10

Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I ................................................................................................................................ 5
A. Giới thiệu về công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cybersoft ..................... 5
I. Lĩnh vực hoạt động của công ty ............................................................................................. 6
II. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty ........................................................................................ 8
III. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................................. 8
CHƯƠNG II............................................................................................................................12
2.1 Vai trò của thông tin và hệ thống thông tin trong quá trình xây dựng phần mềm quản
lý ................................................................................................................................................ 12
2.1.1 Thông tin ....................................................................................................................................... 12
2.1.1.1 Khái niệm thông tin .............................................................................................................. 12
2.1.1.2 Thông tin trong quản lý ....................................................................................................... 13
2.1.2 Hệ thống thông tin ......................................................................................................................... 13
2.1.2.1 Định nghĩa hệ thống thông tin .............................................................................................. 13
2.1.2.2 Xử lý thông tin trong một tổ chức ........................................................................................ 14
2.1.3 Phân loại hệ thống thông tin .......................................................................................................... 15
2.1.3.1 Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra ......................................................... 15
2.1.3.2 Phân loại theo lĩnh vực và mức ra quyết định ...................................................................... 16
2.1.4 Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin. ............................................................................ 17
2.2 Các phương pháp xây dựng phần mềm quản lý ............................................................... 18
2.2.1 Nguyên nhân dẫn tới việc xây dựng phần mềm quản lý ............................................................... 18
2.2.2 Các phương pháp xây dựng phần mềm ......................................................................................... 19
2.2.2.1 Khái niệm module hóa .......................................................................................................... 19
2.2.2.2 Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top down design) ...................................................... 20
2.2.2.3 Phương pháp thiết kế từ dưới lên (Bottom up design) .......................................................... 22
2.3 Quy trình xây dựng phần mềm quản lý ............................................................................ 26
2.3.1 Quy trình 1: Xác định yêu cầu của khách hàng ............................................................................. 27
2.3.2 Quy trình 2: Xây dựng và quản lý khách hàng phần mềm ............................................................ 31

V. Triển khai hệ thống chương trình quản lý khách hàng .................................................... 80
1. Một số thuật toán của chương trình .................................................................................................... 80
3.5 Thiết kế giao diện cho chương trình .................................................................................. 83
3.5.1 Thiết kế vào ................................................................................................................................... 83
3.5.2 Thiết kế ra ...................................................................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,công nghệ thông tin đang được ứng dụng vào mọi lĩnh vực trong
đời sống xã hội, cũng như trong kinh tế, nhằm nâng cao năng suất lao động
của con người. Trong lĩnh vực quản lý, các nhà quản lý luôn coi công nghệ
thông tin là công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức mình. Đứng trước những thách thức, những cạnh tranh gay gắt đó các
nhà quản lý cần phải khai thác một cách triệt để những ưu thế của việc ứng
dụng tin học trong quản lý mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Trong một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc quan hệ, giao
dịch với khách hàng là tất yếu và vô cùng cần thiết. Quy mô của công ty càng
lớn thì các lượng giao dịch càng nhiều. Vì vậy, các vấn đề đặt ra là phải làm
thế nào để theo dõi và quản lý tốt các thông tin về khách hàng của công ty.
Nếu việc quản lý này được tiến hành thủ công thì mỗi lần cần đưa thông về
một khách hàng nào đó, cán bộ quản lý hồ sơ lại phải lục tìm trong đống hồ
sơ. Việc này rất mất thời gian và tình hình sẽ càng khó khăn hơn khi đống hồ
sơ ngày càng dầy lên. Ngoài ra, các quan hệ, giao dịch với khách hàng sẽ có
nhiều vấn đề khác nảy sinh, đòi hỏi cán bộ quản lý phải cập nhật những phát
sinh mới vào hồ sơ để theo dõi và giải quyết. Nếu làm thủ công thì việc giao
dịch cùng một lúc với nhiều khách hàng sẽ khiến công việc của cán bộ quản
lý không hiệu quả, không kịp thời đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của khách
hàng, cũng như thông tin về khách hàng tới ban lãnh đạo. Đó là những bất lợi

trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai về phần mềm kế toán và
quản trị sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Cybersoft được thành lập bởi các kỹ sư đã từng tham gia xây dựng các
dự án công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam. Với một đội ngũ cán bộ
chủ chốt đã tham gia vào lĩnh vực lập trình phần mềm ứng dụng trong công
tác quản lý từ năm 1999, Cybersoft luôn kết hợp giữa khả năng về công nghệ
với sự hiểu biết sâu sắc về các nghiệp vụ kinh tế cũng như kinh nghiệm triển
khai ứng dụng nhằm cung cấp một giải pháp thoả mãn tối đa các nhu cầu của
khách hàng.
Mục tiêu chiến lược của công ty là xây dựng nhóm các khách hàng
thường xuyên, lâu dài trên cơ sở niềm tin của khách hàng vào sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao.
5
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
Hiện nay, công ty hiện nay có hơn 30 thành viên có trình độ đại học các
chuyên ngành toán, tin, kế toán, kinh tế và ngoại ngữ . Trong thời gian tới
công ty dự định tuyển thêm một số lượng lớn nhân viên để có thể đáp ứng tốt
nhất nhu cầu phát triển lớn, mạnh của công ty và nhằm phục vụ khách hàng
tốt hơn .
• Tên công ty: Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cy-
bersoft
• Tên tiếng Anh: CYBERSOFT Software solution provider
• Tên giao dịch: Cybersoft
• Trụ sở chính của công ty: 413 Nguyễn Khang – Cầu Giấy – Hà
Nội
• Điện thoại: 784-7223
• Fax: 784-7224
• Website: http:\\ www.cybersoft.com.vn
• Email:
I. Lĩnh vực hoạt động của công ty

+ Hệ thống báo cáo tài chính
+ Hệ thống báo cáo thuế
+ Hệ thống báo cáo quản trị
 CyberSoft Corporate 2005: thực hiện tổng hợp các báo cáo từ đơn
vị cấp dưới thành báo cáo hợp nhất của toàn công ty, toàn tổng công ty hoặc
toàn ngành.
 Cyber Business 9.0: với các modul đa phân hệ: quản lý tài chính -
kế toán, quản lý vật tư, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, quản lý kinh
7
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
doanh và phân phối sản phẩm, quản lý dự án, quản lý dịch vụ, các công cụ dự
báo và lập kế hoạch, báo cáo,…
II. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu:
- Cybersoft đặt ra mục tiêu là nhà cung cấp hàng đầu tại thị trường Việt
nam về giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Với khẩu hiệu “Thành công của khách hàng là mục tiêu của chúng
tôi!”, Cybersoft mong muốn tạo ra các sản phẩm đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn về yêu cầu thông tin quản lý trong nền kinh tế thị trường.
Nhiệm vụ:
- Cung cấp các công cụ hiện đại trong quản lý tài chính kế toán và sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
- Cybersoft cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình dựa trên cơ sở kết
hợp hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, khả năng công nghệ, phương thức hỗ trợ
khách và kinh nghiệm thực tế nhằm thoả mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng.
III. Cơ cấu tổ chức của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
PHÒNG
Dự án

nâng cấp theo yêu cầu phát triển của khách hàng,… Phòng cung cấp giải pháp
cho doanh nghiệp còn có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm “may đo” theo yêu
cầu của khách hàng.
Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hàng: có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc,
hướng dẫn chi tiết cách khắc phục các vấn đề khó khăn qua điện thoại, fax,
thư điện tử và tại trụ sở của khách hàng.
Phòng dự án: có nhiệm vụ triển khai và lập trình phần mềm ứng dụng
dựa trên cơ sở tiếp thu nhu cầu và đặc thù của khách hàng để phát triển một
phần mềm may đo thích hợp thông minh hệ thống các phần mềm ứng dụng đa
phân hệ.
Hiện nay, Cybersoft đang thực hiện hàng loạt đề tài về kế cho rất nhiều
doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước
9
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
Với khẩu hiệu “Thành công của khách hàng là mục tiêu của công
ty !”. Cybersoft luôn luôn sẵn sàng cung cấp phần mềm và dịch vụ tốt nhất,
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở ấy Cybersoft luôn luôn
không ngừng phát triển để tạo ra các sản phẩm đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn
về yêu cầu thông tin quản lý trong nền kinh tế thị trường.
IV.Các vấn đề chuyên môn của công ty
Là một công ty sản xuất phần mềm chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế .Sản
phẩm chính của công ty bao gồm :
Nội dung Diễn giải
Tên nhà cung cấp Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh
nghiệp.
Tên giao dịch quốc
tế
Cyber software for business management joint
stock company.
Tên giao dịch CYBERSOFT

- Giải pháp ERP với sản phẩm Cyber ERP
- Phần mềm quản lý nhân sự - tính lương - chấm công Cyber HRM 2006
- Phần mềm tổng hợp số liệu toán công ty Cyber Corporate 2006
Trên đây là những phần mềm chính của công ty . Ngoài ra công ty đang
định hướng cũng như nâng cấp các phần mềm để ứng dụng trên Web sử dụng
internet trong phần mềm của doanh nghiệp với những ngôn ngữ lập trình như
Visual.Net ,JavaScript ,C#...
11
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ
2.1 Vai trò của thông tin và hệ thống thông tin trong quá trình xây
dựng phần mềm quản lý
2.1.1 Thông tin
2.1.1.1 Khái niệm thông tin
Thông tin: được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay
tin nhận được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào
đó, là sự thể hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Thông tin tồn tại dưới hình thức:
- Bằng ngôn ngữ.
- Hình ảnh.
- Mã hiệu hay xung điện...
Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình thành lập, lựa chọn và
phát ra quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó. Hệ thống này
có thể là trong tự nhiên, xã hội hay tư duy. Quá trình thu thập thông tin -
truyền tin - nhận tin - xử lí tin - lựa chọn quyết định - rồi lại tiếp tục nhận
tin... là một chu trình vận động liên tục khép kín trong một hệ thống nhất
định.
Các tính chất của thông tin

được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng
với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển
đến các đích (Destination) hoặc đựơc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu
(Storage).

Hình 2. 2 Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh hoạ, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ
phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu, bộ phận đưa dữ liệu ra.
2.1.2.2 Xử lý thông tin trong một tổ chức
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là xử lý các thông
tin kinh doanh, tức là thông tin dùng cho mục đích kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Xử lý thông tin là tập hợp những thao tác áp dụng lên các thông tin
nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được: làm cho chúng trở
thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt được, hoặc có dạng đồ hoạ,...
Hệ thống thông tin bao gồm 2 thành phần cơ bản:
- Các dữ liệu: Đó là các thông tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản
ánh thực trạng hiện thời hay quá khứ của doanh nghiệp.
14
Xử lý và
lưu trữ
Nguồn
Đích
Thu thập Phân phát
Kho dữ liệu
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
- Các xử lý: Đó là những quá trình biến đổi thông tin.
Theo quan điểm hệ thống thì hệ thống quản lý trong một tổ chức kinh
doanh bao gồm các hệ sau:
- Hệ quyết định.

x
u
ất
C
h

đ

o
s

n
x
u
ất
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
Là những hệ thống quản lý các hoạt động của tổ chức, các hoạt động
này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế
hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra
bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức.
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System)
Được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra
quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy
trình được tạo thành từ ba giai đoạn: Xác định vấn đề, xây dựng và đánh
giá các phương án giải quyết và lựa chọn một phương án. Về nguyên tắc,
một hệ thống trợ giúp ra qụyết định phải cung cấp thông tin cho phép
người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert System)
Là hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân
tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của

thuật
Kinh doanh
và sản xuất
chiến thuật
Tài chính
tác nghiệp
Marketing
tác nghiệp
Nhân lực
tác nghiệp
Kinh doanh
và sản xuất
tác nghiệp
Hệ
thống
thông tin
văn
phòng
2.1.4 Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin.
a) Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng nhiệm vụ cho từng bộ phận
nhưng phải đảm bảo lôgic toán học trong hệ thống để sau này có thể xây dựng
được các mảng cơ bản trên từng nhiệm vụ đó.
Ưu điểm : Phương pháp này cho phép đưa dần hệ thống vào làm việc
theo từng giai đoạn và nhanh chóng thu được kết quả.
Nhược điểm : Các thông tin dễ bị trùng lặp dẫn đến các thao tác không
cần thiết.
b) Phương pháp phân tích
17
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A

Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển một hệ thống thông tin mới là cái
gì bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển một hệ thống thông tin? Như
chúng ta đã biết, sự hoạt động tồi tệ của hệ thống thông tin, những vấn đề về
quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy
một yêu cầu phát triển hệ thống. Nhưng cũng còn một số nguyên nhân khác
nữa như yêu cầu của nhà quản lý, công nghệ thay đổi và sự thay đối sách lược
chính trị.
2.2.2 Các phương pháp xây dựng phần mềm
2.2.2.1 Khái niệm module hóa
Module là một khái niệm cơ bản của phương pháp lập trình cấu trúc.
Mỗi module có thể coi như một đơn thể chương trình độc lập có thể lắp ghép
với nhau. Tư tưởng chính của module hóa là phân chia bài toán lớn thành các
bài toán nhỏ hơn, ngày càng cụ thể và chi tiết hơn theo sơ đồ cấu trúc hình
cây sau đây:
Trong sơ đồ trên module chính M được phân chia thành hai module M1
và M2. Đến lượt module M1 lại được chia thành ba module nhỏ hơn là M11,
M
M1 M2
M12 M13M11
M132M131 M133
M21 M22
19
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
M12, M13, module M2 được chia thành M21, M22. Module con M13 lại
được phân chia ra ba module M131, M132, M133.
Mỗi module giải quyết một vấn đề nhỏ riêng rẽ, độc lập với các module
khác và do một lập trình viên đảm nhận.
2.2.2.2 Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top down design)
Phương pháp này dựa trên tư tưởng module hóa, nội dung của phương
pháp này như sau:

- Module cập nhật hợp đồng
- Module lập báo cáo
Ta có phác thảo tổng quan:
Trong module quản lý danh mục các công việc chính là:
- Cập nhật danh mục nhân viên
- Cập nhật danh mục khách hàng
- Cập nhật danh mục nhân viên
- Cập nhật danh mục phiên bản
- Cập nhật danh mục nhóm nhân viên
- Cập nhật danh mục nhóm khách hàng
- …
Trong module cập nhật hợp đồng các công việc chính là:
- Cập nhật hợp đồng
- Cập nhật thông tin khách hàng
Phần mềm quản lý khách hàng
Quản lý danh mục Cập nhật hợp đồng Lập báo cáo
21
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
- Cập nhật thông tin bảo hành
- Cập nhật thông tin ý kiến khách hàng
Trong module lập báo cáo các công việc chính là:
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo nhân viên
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo loại hợp đồng
- Lập bảng kê ý kiến khách hàng
- Lập danh sách khách hàng bảo hành trong tháng
-Lập danh sách yêu cầu bảo hành theo nhân viên
-…
Nếu coi mỗi công việc là một module ta sẽ có phác thảo sau:
2.2.2.3 Phương pháp thiết kế từ dưới lên (Bottom up design)
Phương pháp này ngược với phương pháp thiết kế từ trên xuống, nội

triển khai ở các bộ phận khác nhau và trong từng thời điểm khác nhau. Kết
quả là người ta đã thiết kế và đưa vào sử dụng một số chương trình quản lý
trong các phòng ban (Phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng triển khai
hợp đồng, phòng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng…). Danh sách các chương
trình:
CT 1: Vào số liệu cho tệp hồ sơ nhân viên
CT 2: Vào số liệu cho tệp khách hàng
CT 3: Vào số liệu cho tệp khách hàng tiềm năng
CT 4: Sửa chữa, bổ xung, cập nhật hồ sơ nhân viên
CT 5: Tính lương cho nhân viên
CT 6: Vào số liệu cho tệp hợp đồng
CT 7: Quản lý việc thực hiện hợp đồng
CT 8: Quản lý việc thực hiện bảo hành
CT 9: Sửa chữa, bổ xung, cập nhật thông tin về khách hàng
Các chương trình này đã được ứng dụng trong thực tế ở từng bộ phận
của doanh nghiệp. Bây giờ, trên cơ sở các chương trình cự thể này lãnh đạo
nhà máy có nhu cầu thiết kế một hệ chương trình thống nhất để phục vụ tốt
hơn cho việc quản lý doanh nghiệp. Trong trường hợp này ta coi mỗi chương
trình là một module, ta vận dụng phương pháp thiết kế “từ đáy lên” theo các
phác thảo sau:
23
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
• Phác thảo thứ nhất
Gộp các module 1, 4, 5 thành phân hệ quản lý nhân sự
CT 1: Vào số liệu cho tệp hồ sơ nhân viên
CT 4: Sửa chữa, bổ xung, cập nhật hồ sơ nhân viên
CT 5: Tính lương cho nhân viên
• Phác thảo thứ hai
Gộp các module 2, 3, 9 thành phân hệ quản lý khách hàng và khách
hàng tiềm năng.

CT 5: Tính
lương cho
nhân viên
Phạm Huy Toàn – Tin học kinh tế 45A
• Phác thảo thứ ba:
Gộp các module 6, 7 thành phân hệ quản lý khách hàng .
CT 6: Vào số liệu cho tệp hợp đồng
CT 7: Quản lý việc thực hiện hợp đồng
Thiết kế thêm chương trình CT 11: Báo cáo kết quả kinh doanh theo
loại hợp đồng cho phân hệ quản lý khách hàng .
• Phác thảo thứ tư:
Thiết kế thêm chương trình CT 12: Báo cáo khách hàng bảo hành và
gộp với CT 8: Quản lý việc thực hiện bảo hành, lập thành phân hệ quản lý bảo
hành.
Quản lý hợp đồng
CT 6: Vào số
liệu cho tệp
hợp đồng
CT 7: Quản lý
việc thực hiện
hợp đồng
CT 11: Báo cáo
KQKD doanh
theo loại HĐ
25

Trích đoạn Quy trỡnh 1: Xỏc định yờu cầu của khỏch hàng Quy trỡnh 3: Quy trỡnh thiết kế Quy trỡnh 6: Quy trỡnh triển khai DFD mức 1của tiến trỡnh 4.0: Thống kờ, bỏo cỏo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status