Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may việt nam - Pdf 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN












HỒ MỸ HẠNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích)
Mã số : 62340301


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh ñạo và các Thầy Cô giáo
trường ðại học Kinh tế quốc dân Hà nội, Viện Kế toán - Kiểm toán, và tập thể cán
bộ Viện ñào tạo Sau ñại học của trường.
Tác giả ñặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể cán
bộ hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Minh Phương và TS Lưu ðức Tuyên ñã
nhiệt tình hướng dẫn và ñộng viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo các doanh nghiệp may ñã nhiệt tình
trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu ñiều tra và cung cấp các thông tin bổ
ích giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, những người thân trong gia ñình ñã
tạo mọi ñiều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn ñộng viên tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả
Hồ Mỹ Hạnh
iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ðẦU
1


2.2.1. Tổ chức HTTT dự toán chi phí
39
2.2.2. Tổ chức HTTT chi phí thực hiện
44
2.2.3. Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh
56
2.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
64
2.2.5. ðặc ñiểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may
67
2.2.6. Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
79
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY
VIỆT NAM 80

3.1. Những ñặc trưng cơ bản của ngành may Việt Nam
80
3.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành may Việt Nam
80
3.1.2. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp may
84
3.1.3. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán
88
3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các

MAY VIỆT NAM 116

4.1. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
116
4.2. Yêu cầu của việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may
118
4.3. Kiến nghị các giải pháp Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp may
120
4.3.1. Nhận diện chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp
120
4.3.2. Các giải pháp về tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
123
4.3.3. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
135
4.3.4. Các giải pháp về Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh
138
4.3.5. Hoàn thiện Bộ máy kế toán quản trị chi phí
143
4.4. ðiều kiện thực hiện giải pháp
145
4.4.1. Về phía Nhà nước
145
4.4.2. Về phía các doanh nghiệp may
146
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
148
KẾT LUẬN

vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH, BẢNG BIỂU

SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1 Vai trò liên kết của HTTT kế toán trong tổ chức doanh nghiệp 30
Sơ ñồ 2.2 Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí 32
Sơ ñồ 2.3 Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí 33
Sơ ñồ 2.4 Trình tự lập dự toán chi phí từ cơ sở 43
Sơ ñồ 2.5 Dự toán chi phí trong tổng thể hệ thống dự toán SXKD 44
Sơ ñồ 2.6 Trình tự thực hiện quá trình hạch toán chi phí theo ñơn hàng 48
Sơ ñồ 2.7 Trình tự thực hiện quá trình hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất 49
Sơ ñồ 2.8 Chi phí mục tiêu và chu kỳ sống của sản phẩm 54
Sơ ñồ 2.9 Phân tích biến ñộng chi phí 57
Sơ ñồ 3.1 Quy trình công nghệ sản xuất may 85
Sơ ñồ 3.2 Tổ chức sản xuất lắp ráp/ gia công 85
Sơ ñồ 3.3 Tổ chức sản xuất theo ñơn ñặt hàng 86
Sơ ñồ 3.4 Tổ chức sản xuất theo thiết kế 86
Sơ ñồ 3.5 Tổ chức Bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp may 88
Sơ ñồ 3.6 Tổ chức Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp may 88
Sơ ñồ 3.7 Quy trình hạch toán chi phí theo ñơn hàng 93
Sơ ñồ 3.8 Quy trình hạch toán chi phí theo quá trình 94
Sơ ñồ 3.9 Quy trình tổ chức thu nhận thông tin ban ñầu tại các DN may 100
Sơ ñồ 4.1 Mô hình lập dự toán từ dưới lên 129
Sơ ñồ 4.2 Mối quan hệ thông tin giữa các bộ phận trong HTTT dự toán 130
Sơ ñồ 4.3 Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc 132
Sơ ñồ 4.4 Các trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất 140


LỜI MỞ ðẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, ñể quản lý có hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, thông tin quan trọng nhà quản trị cần có là thông tin về chi phí. Sản xuất và
kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp không thể không xác ñịnh chính
xác và làm chủ chi phí kinh doanh bởi lẽ chi phí kinh doanh là cơ sở của việc lựa
chọn các phương án kinh doanh hiệu quả, lựa chọn các mô hình sản xuất tối ưu, xác
ñịnh giới hạn của việc trả lương trả thưởng có hiệu quả. Hơn nữa, tính toán và kiểm
soát ñược chi phí thực tế phát sinh ở từng bộ phận, cá nhân sẽ giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp ñánh giá chính xác hiệu quả hoạt ñộng của từng bộ phận, cá nhân
trong doanh nghiệp nhằm ñánh giá chính xác việc tiết kiệm hay lãng phí ở từng bộ
phận làm cơ sở xây dựng chính sách khuyến khích và thưởng phạt vật chất thích
ñáng. Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và
trong các doanh nghiệp may nói riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin
kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng ñến việc
cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các doanh
nghiệp may ñóng vai trò chủ lực. Số lượng các doanh nghiệp Dệt chỉ chiếm tỷ trọng
15% và ñóng góp chưa ñến 5% giá trị xuất khẩu của toàn ngành dệt may. Ngành dệt
may Việt Nam hiện ñang ñược xem là một lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế ñất
nước với những lợi thế riêng biệt của ngành như thu hút ñược nhiều lao ñộng, có
ñiều kiện mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Theo số liệu
từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt
may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến
năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt 19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm
2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối
với nền kinh tế của ñất nước như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp may

toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, nó bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể
ra quyết ñịnh ñầu tư, cung cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm
với chi phí thấp, ñảm bảo chất lượng sản phẩm, giao hàng ñúng thời gian quy ñịnh. 3

Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp may ñang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ phận,
hệ thống trong doanh nghiệp ñể tổ chức thu thập ñầy ñủ dữ liệu ñầu vào, xử lý và
cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán quản trị chi phí
như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể ñứng vững trong môi trường
cạnh tranh khu vực và thế giới. ðể tổ chức ñược hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí nhằm ñáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp luôn là công việc
phức tạp, ñòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị
chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp ñến
việc tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành công việc kế toán quản trị chi phí ñể
ñáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà
quản lý các cấp trong doanh nghiệp.
Do vậy, việc nghiên cứu ñặc ñiểm và nội dung của hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trên cơ sở ñó tổ chức ñược hệ thống thông tin này trong các doanh
nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn ñề tài “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam.” làm ñề tài
luận án nghiên cứu tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là
nghiên cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí ñã ñược tổ chức ở các doanh nghiệp

Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số lượng
các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện tại các DN
nhỏ do ñòi hỏi về khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy, phạm vi
nghiên cứu ñược thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và quy mô vừa.
Cách phân loại DN theo quy mô này phụ thuộc vào các tiêu thức sau (theo Nghị
ñịnh 56/2009/Nð-CP của Chính phủ):
+ Số lượng lao ñộng hiện tại của DN, bình quân theo năm.
+ Quy mô vốn của DN (tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong Bảng
Cân ñối kế toán của DN). Trong ñó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên hơn so với số
lượng lao ñộng hiện tại của DN.
5. Những ñóng góp của Luận án và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo
Luận án có ñóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận, dựa
trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án ñã nghiên
cứu ñồng bộ cả ba mảng nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là 5

hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống
thông tin kiểm soát chi phí nhằm ñưa ra một mối liên hệ mật thiết về thông tin trong
kiểm soát chi phí ñó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ ñó có thể khẳng
ñịnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong việc ra quyết ñịnh
của nhà quản trị ñể trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan hệ giữa HTTT kế toán quản
trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu ñược
thực hiện trong các DN may Việt Nam nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các
ngành sản xuất công nghiệp khác như sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,
Về mặt thực tiễn, luận án ñã chỉ ra một vấn ñề mà các DN may ñang gặp
phải hiện nay là làm thế nào ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án ñã góp phần làm sáng tỏ
việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi phí kinh

thống thông tin cho dù ñó là hệ thống thông tin dựa trên công nghệ hiện ñại hay hệ
thống thông tin ñược thiết lập thủ công. Có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế
giới nghiên cứu về các công cụ quản trị doanh nghiệp. Các nghiên cứu này chủ yếu
ñược thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển với các phương pháp quản
trị hiện ñại, tiên tiến. Theo nghiên cứu của Laudon J.P (2003), hệ thống thông tin
của doanh nghiệp ñược chia thành hệ thống thông tin quản trị (MIS) và hệ thống
thông tin kế toán (AIS). Hệ thống thông tin kế toán ñược xác ñịnh như một tổng thể
gồm con người, thiết bị (phần cứng), các chương trình máy tính (phần mềm), dữ
liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết
lập thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh
cho người sử dụng. Một ñặc ñiểm quan trọng của AIS là chức năng kiểm soát bởi vì
nó cho phép theo dõi dòng luân chuyển của tài sản, giúp phát hiện và giảm thiểu
những bất hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp[44]. Chang
(2001) khẳng ñịnh hệ thống thông tin kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả
tổ chức quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu [30].
Nghiên cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết ñịnh ở các doanh
nghiệp sản xuất sữa CHLB ðức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho rằng
sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cho rằng
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải ñược thuyết phục về tác dụng của hệ thống 7

thông tin kế toán chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh [35]. Các nghiên cứu ñã cho
thấy nhu cầu thông tin của nhà quản trị là một nhân tố quan trọng trong việc thiết
lập hệ thống thông tin KTQT chi phí. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ
ñược mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin KTQT
chi phí ñặc biệt là trong các lĩnh vực hoạt ñộng cụ thể. Vấn ñề này cần phải ñược
nghiên cứu sâu hơn vì ñó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí.

cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ, xem nhẹ việc cung cấp thông tin cho quá
trình lập báo cáo tài chính. Kế toán chi phí có chức năng phân tích về tình hình chi
phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Theo ñó, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2
bước: Bước 1: thu thập các thông tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản
chất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí về lao ñộng, Bước 2: truy nguyên và
phân bổ lại chi phí vào một hay nhiều ñối tượng tạo phí như các hoạt ñộng, các
phòng ban, khách hàng hay các sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới
có thể có ñầy ñủ thông tin nắm bắt ñược chính xác ñối tượng chi phí, biết ñược cụ
thể bộ phận, khâu nào gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa ñề cập
ñến khía cạnh tổ chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu,
các phương pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT
chi phí và ñặc biệt, mối quan hệ giữa ba mảng thông tin chi phí: thông tin quá khứ,
thông tin hiện tại và thông tin chi phí trong tương lai chưa ñược ñề cập dẫn ñến tính
kiểm soát thông tin chưa ñược thực hiện hiệu quả [27].
ðến thập niên 1960,1970 nền kinh tế thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của
các nền kinh tế châu Âu- châu Á, ñặc biệt là nền kinh tế Nhật Bản, kế toán quản trị
chi phí ngày càng ñược ứng dụng hiệu quả và hiện ñại. Hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí không chỉ cần thiết trong các ñơn vị sản xuất mà còn cần thiết trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí
mới ra ñời nhằm xác ñịnh chính xác hơn chi phí cho các ñối tượng chịu phí như
phương pháp chi phí mục tiêu, phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục (Kaizen
Costing). Tác giả Monden, Y. Vµ Hamada, K., trong tác phẩm Target Costing and
Kaizen Costing in Japanese Automobile Companies cho thấy các phương pháp kế
toán quản trị chi phí hiện ñại ñược áp dụng có hiệu quả tại các công ty sản xuất ô tô ở
Nhật Bản [45]. Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy mô 9



10
các phương pháp kế toán quản trị hiện ñại vào các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu
cho thấy khi môi trường và các quy ñịnh có nhiều thay ñổi, các bệnh viện Việt nam
cần phải chấp nhận các lý thuyết quản trị cao cấp, xem ñó như là một công cụ hữu
ích trong việc ra các quyết ñịnh quản trị. ðây cũng là một nghiên cứu ñược thực
hiện ở các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, có sự khác nhau về yêu cầu thông tin KTQT
chi phí giữa doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Luận án kế thừa
phương pháp tiếp cận ñể tiến hành nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở
các doanh nghiệp sản xuất của Việt nam và cụ thể là nghiên cứu trong các doanh
nghiệp may Việt Nam.
Nghiên cứu của tiến sĩ Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống
thông tin kế toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các
khách sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với quá
trình ra quyết ñịnh trong quản trị khách sạn. Nhà quản trị các cấp cần thông tin kế
toán cho các quyết ñịnh ngắn hạn và dài hạn. Quyết ñịnh ngắn hạn cần thông tin về
chi phí ñược tách thành biến phí và ñịnh phí. Quyết ñịnh dài hạn do các nhà quản trị
cấp cao thiết lập cho những kế hoạch về nguồn lực cho tương lai. Nhà quản trị các
cấp ñộ khác nhau có nhu cầu thông tin kế toán khác nhau. Tuy nhiên, các khách sạn
ở Jodhpur, Ấn ðộ ñang phải ñối mặt với một số khó khăn liên quan ñến việc ứng
dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. ðó là chi phí ñể vận hành một hệ
thống thông tin kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho ứng dụng hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con người chưa
ñáp ứng ñủ và kỹ thuật thông tin hiện tại chưa phát triển ñủ ñể ứng dụng tối ưu hệ
thống thông tin kế toán kế toán quản trị chi phí. Trở ngại lớn nhất trong việc ứng
dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào các khách sạn ở Jodhpur, Ấn
ðộ là nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi các phương pháp KTQT chi phí.
Nghiên cứu ñã ñưa ra các ñề xuất cho các khách sạn cần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ñặc biệt là các nhà quản trị các cấp và có sự ñầu tư vào cơ sở vật chất nhất
là hệ thống thông tin có sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, quản lý [48]. Nghiên

chịu sức ép cạnh tranh nên không thấy nhu cầu cần phải có hệ thống kế toán phục
vụ mục ñích ra quyết ñịnh của nhà quản trị. Do vậy, kế toán quản trị chưa ñược phổ
biến, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chủ yếu là các nghiên cứu mang
tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị và mang tính chất chung cho tất cả 12
các ngành trong bối cảnh kế toán quản trị mới bắt ñầu nghiên cứu tại Việt Nam.
ðiển hình là tác giả Phạm Văn Dược (1997) ñã nghiên cứu về nội dung “ Phương
hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh
nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu này ñã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và KTQT,
trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT như phân loại
chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích biến ñộng chi phí
và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh nghiệp Việt nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường, những kết
quả nghiên cứu thu ñược có giá trị lý luận và thực tiễn lớn làm tiền ñề cho sự phát
triển của KTQT sau này [6].
Từ năm 2000 ñến nay, các công trình nghiên cứu ñã tập trung vào từng lĩnh
vực của kế toán quản trị như: Báo cáo kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí và
giá thành, tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, cơ chế vận hành. ðiển
hình như các nghiên cứu: Tác giả Phạm Quang (2002) nghiên cứu về “Phương
hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các
doanh nghiệp Việt Nam” [16]. Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) nghiên
cứu về “Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị” [2]. Các nghiên cứu này ñã
góp phần làm sáng tỏ trên phương diện nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập
mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán
doanh nghiệp không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả
bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn ñề về mặt tổ chức
ứng dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp cũng ñã ñược làm rõ. Tuy nhiên
những kết quả ñạt ñược ở các nghiên cứu trên ñều mang tính khái quát chung cho

doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết thì chưa
thể phân tích sâu, ñầy ñủ các khía cạnh của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống thông tin dự toán, thực hiện
và kiểm soát.
Trong những năm gần ñây, quy mô hoạt ñộng của doanh nghiệp tăng lên một
cách nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, những mối quan hệ trở nên phức
tạp, tính ña dạng của nhu cầu xã hội cùng với những phương tiện ñể thỏa mãn
chúng ñã làm cho khối lượng thông tin tăng lên ñến mức ñộ bùng nổ ñòi hỏi phải có 14
những phương thức tổ chức thu nhận, xử lý và sử dụng thông tin một cách khoa học
nhằm phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp. TS Hồ Tiến Dũng (2009) trong
nghiên cứu “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp” ñã tập trung vào
phương thức tổ chức, thiết kế và sử dụng hệ thống thông tin ñể ñạt ñược mục tiêu
của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp ñể
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp [7]. ðây là một
nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ
thống thông tin quản trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị
sản xuất, hệ thống thông tin quản trị nhân sự, Nghiên cứu hệ thống thông tin kế
toán, tác giả Ngô Hà Tấn (2010) ñã khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán,
từ tổ chức thu thập chứng từ ban ñầu, hệ thống hóa thông tin kế toán, tổ chức thông
tin kế toán theo các phần hành [21]. Nghiên cứu này ñã gợi mở hướng nghiên cứu
về HTTT kế toán theo quy trình: cơ sở dữ liệu -> sử dụng các phương pháp kế toán
ñể tổ chức thông tin -> truyền ñạt thông tin. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập
trung về khía cạnh HTTT kế toán tài chính, không ñi sâu vào nghiên cứu HTTT
KTQT chi phí. Cụ thể là nghiên cứu không ñề cập ñến HTTT hiện tại (phân tích chi
phí) và tương lai (dự toán chi phí)
.


một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của
các doanh nghiệp. Nghiên cứu cụ thể trong ngành may có một số ñề tài thạc sỹ về
hoàn thiện các phần hành kế toán tài chính, xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí. Tuy nhiên, các ñề tài này mới chỉ dừng lại ở phạm vi một ñơn vị cụ thể, cũng
như chưa ñề cập ñến công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp. Chưa có nghiên cứu nào thực sự giải quyết ñược vấn ñề tổ chức
hệ thống thông tin KTQT chi phí tại các doanh nghiệp may nên công tác tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí vẫn chưa ñược thực hiện có hiệu quả.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan ñến kế toán quản trị và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong nước
và trên thế giới, tác giả ñã nhìn nhận ñược tầm quan trọng cũng như giá trị của hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ
thống hóa về mặt lý luận về hệ thống thông tin KTQT chi phí ñồng thời tập trung 16
nghiên cứu về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị trong
doanh nghiệp may và mức ñộ thỏa mãn của họ ñối với thông tin do kế toán cung
cấp hiện nay; mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với ñặc
ñiểm tổ chức sản xuất và ñịnh mức chi phí riêng có trong ngành may.
Từ ñó, luận án sẽ ñề xuất các giải pháp xây dựng mô hình Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành may theo các
nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ thống thông tin
thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. ðây là các nội dung mà
các nghiên cứu trước chưa ñề cập ñến.
1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế ñể nghiên cứu các vấn ñề lý
luận và thực tiễn.

quan ñến ñặc ñiểm, hình thức tổ chức sản xuất, mô hình tổ chức và phân cấp quản
lý doanh nghiệp, cách thức sử dụng thông tin từ các bộ phận trong quá trình ra
quyết ñịnh, lấy ý kiến ñánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp về hiệu quả thông
tin kế toán chi phí hiện nay và khả năng sẵn sàng ñầu tư cho hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí. Phần này làm cơ sở ñể ñánh giá nhu cầu thông tin kế toán
quản trị chi phí của các nhà quản trị doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay.
ðối với các kế toán trưởng, kế toán chi phí tại doanh nghiệp, tác giả sử dụng
phiếu câu hỏi theo mẫu (Phụ lục 01C) nhằm ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí hiện nay tại doanh nghiệp.
1.3.2. Hệ thống dữ liệu thu thập
 Hệ thống dữ liệu thứ cấp
Hệ thống dữ liệu thứ cấp là nguồn thông tin từ các tài liệu có liên quan ñến
chủ ñề nghiên cứu ở các nguồn khác nhau của cơ quan thống kê, trên các tạp chí,
website,
Cụ thể, tác giả ñã nghiên cứu kỹ lưỡng các nguồn thông tin thứ cấp về các
doanh nghiệp may Việt Nam. Các tài liệu ñược xem xét gồm:
- Các báo cáo tổng kết, trang web của VINATEX, Hiệp hội dệt may Việt Nam.
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh

Trích đoạn Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phắ tại một số nước trên thế Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành may Việt Nam đặc ựiểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp may đặc ựiểm tổ chức bộ máy kế toán Khái quát nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phắ của các nhà quản trị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status