Khảo sát thay đổi nồng độ b type natriuretic peptide (BNP) huyết tương ở bệnh nhân suy tim do tăng huyết áp - Pdf 10

TCNCYH 26 (6) - 2003
Khảo sát thay đổi nồng độ B-type natriuretic
peptide huyết tơng ở bệnh nhân suy tim
do tăng huyết áp

Nguyễn Thị Dụ
Bộ môn Hồi sức Cấp cứu, Đại học Y Hà Nội

Khảo sát nồng độ B-type natriuretic peptide (BNP) trong huyết tơng bệnh nhân suy
tim do tăng huyết áp (STTHA) và không suy tim trên 42 bệnh nhân (BN) điều trị tại Viện
Tim mạch quốc gia và Viện Lão khoa bao gồm: 32 BN STTHA (19 nam, 13 nữ tuổi
60,3710,25) và 10 BN (5 nam, 5 nữ) không suy tim độ tuổi TB 69,4 1,2 sử dụng que
thử BNP của hãng Biosite (USA) và máy xách tay Triage meter (USA) cho kết quả sau:
BNP huyết tơng ở nhóm STTHA là 568,02 473,86pg/ml
BNP ở nhóm không STTHA là 13,61 13,60pg/ml
Đối với BN STTHA độ I-IV: Độ nhạy 78%, độ đặc hiệu 100%
Đối với BN STTHA độ II-IV: Độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 100%
Nồng độ BNP tăng tơng xứng theo phân độ NYHA. Độ I: 99,35 84,5pg/ml (gấp 6-8
lần ngời không suy tim), độ II: 279,31 101,76pg/ml (gấp 20-25 lần ngời không suy
tim), độ III: 702,87 237,58pg/ml (gấp 50-80 lần ngời không suy tim), độ IV: 1295
15,43pg/ml (gấp 100-150 lần ngời không suy tim).

i. Đặt vấn đề
BNP là hormon thần kinh đợc phát
hiện đầu tiên ở não lợn. ở ngời, BNP có
chủ yếu ở tâm thất, mặc dù BNP còn đợc
chứng minh có mặt trong tâm nhĩ. BNP
đợc tăng tiết liên tục nhằm đáp ứng với sự
tăng thể tích và áp lực trong tâm thất. BNP
làm tăng đào thải Natri và nớc thông qua
việc tăng độ lọc ở cầu thận và ức chế tái

mục tiêu:
- Khảo sát nồng độ BNP trong huyết
tơng ở bệnh nhân suy tim tăng huyết áp
vô căn.
- So sánh với BNP ở những ngời bình
thờng cùng lứa tuổi.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng
Tổng số 42 bệnh nhân (BN), tuổi trung
bình 68,4 tuổi, bao gồm:
- Nhóm STTHA của Khoa Hồi sức
cấp cứu và Viện Tim mạch bao gồm 32 BN
19 nam (59,4%), 13 nữ (40,6%).
Tăng huyết áp và suy tim chẩn đoán và
phân độ nặng nhẹ theo tiêu chuẩn của
Framingham và Hội tim mạch Việt Nam.
- Nhóm không STTHA là BN của
Viện Lão khoa: 10 BN, 5 nam (50%), 5 nữ
(50%)
Không có triệu chứng của suy tim trên
lâm sàng, điện tim và trên siêu âm.
- Loại trừ STTHA có suy thận hoặc
nhồi máu cơ tim và suy tim do bệnh van
tim hoặc bệnh nhân dùng liên tục thuốc
chẹn , furosemid, ức chế men chuyển.


que thử vào máy Triage Meter. Đọc kết
quả sau 15 - 20phút. Nồng độ BNP đợc
tính theo pg/ml máu toàn phần. 34
TCNCYH 26 (6) - 2003
iii. Kết quả
Bảng 1. Đặc tính đối tợng nghiên cứu
Đặc tính đối tợng nghiên cứu STTHA (n=32) Không suy tim (n=10)
Tuổi trung bình
67,37 10,25 69,4 10,2
Nam/Nữ 19 (59,4%)/13 (40,6%) 2 (28,50%)/5 (71,50%)
Chỉ số HATT (JNC VI)
Bình thờng
Nhẹ + vừa
Cao

3 (9,4%)
21 (65,6%)
8 (25%)

9 (90%)
1 (10%)
0
Chỉ số HATTr (JNC VI)
Bình thờng
Nhẹ + vừa
Cao



7 (22%)
25 (78%) Bảng 2. Độ nhạy, độ đặc hiệu của test BNP trên tổng số bệnh nhân chung
Bệnh
Kết quả xét nghiệm
STTHA
(n=32)
Không STTHA
(n=10)
Tổng
BNP (+) 25 (a) 0 (b) 25
BNP (-) 07 (c) 10 (d) 17
Tổng số 32 (a+c) 10 (b+d) 42
Nhận xét:
- BNP (+): 100pg/ml (cutoff của FDA)
- Độ nhạy =

35
)(%78100
32
25
ca
a
x
+
==
TCNCYH 26 (6) - 2003

(2002)
Alex Harison
(2002)
Chúng tôi
(2003)
Độ nhạy 73% 94% 82,4% 82% 78%
Độ đặc hiệu 90% 94% >95% 95% 100%

3. Sự thay đổi nồng độ BNP huyết tơng ở mỗi nhóm STTHA hay không STTHA .
.
STTH
A
Khôn
g
STTH
A

Pg/ml

13.60
568

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.

Biểu đồ 1. Thể hiện giá trị BNP tập trung của cá thể 2 nhóm không STTHA và
STTHA
Nhận xét:
- BNP tăng rõ rệt trong nhóm STTHA 568 473,86pg/ml
- Còn nhóm không STTHA 13,61 13,60 (pg/ml)

36
TCNCYH 26 (6) - 2003
4. Sự thay đổi nồng độ BNP huyết tơng theo phân độ STTHA
640 447
459,1
590 31 702 237
Độ IV
817 435
1006,3
960 34 1295 15

iv. Bàn luận
1. Độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật
ở nghiên cứu của chúng tôi test BNP có
giá trị chẩn đoán STTHA với độ nhạy 78%
và độ đặc hiệu là 100%, đối với 32 BN
STTHA nói chung và độ nhạy 92%, độ đặc
hiệu là 100% đối với nhóm 25 BN STTHA
từ độ II tới độ IV.
- Maiseil: Độ nhạy đối với suy tim độ III
trở lên là 99%
- Chúng tôi: Độ nhạy đối với suy tim độ
II trở lên là 92%
Chúng tôi thấy độ nhạy và độ đặc hiệu
trong nghiên cứu của chúng tôi là tơng
đơng với các tác giả nớc ngoài. Điều
này nói lên test BNP có giá trị cao trong
chẩn đoán STTHA, đặc biệt là từ độ II đến
IV, nghĩa là STTHA có triệu chứng khó thở
rõ ràng. Còn suy tim độ I thì giá trị chẩn
đoán còn hạn chế nhất định. Điều này
cũng phù hợp với cơ chế bù trừ của cơ tim
STTH

.
.
.
.
.
.
.
1041.86

.
.
.
.
.
.
Đ
ộ IV
568
Đ
ộ III
Đ
ộ II
Đ
ộ I
13.60
Khôn
g
STTH
A


không có suy tim.
Tài liệu tham khảo
1. Hội đồng khoa học Hội Tim mạch
quốc gia Việt Nam, Phân độ suy tim,
Khuyến cáo xử trí các bệnh tim mạch chủ
yếu, Nhà xuất bản Y học, tr. 70-79.
2. Alan Maisel, Richard (2002),
Rapid measurement of B.type natriuretic
peptide in the emergency diagnosis of
heart failure, The New England Journal of
medicine, Vol. 347., No 3, pp. 161-167
Kết quả của chúng tôi phù hợp với
Frank Peacock hơn. Tuy nhiên, khi so
sánh với các tác giả khác kết quả nghiên
cứu của chúng tôi chỉ có sự khác biệt ở suy
tim độ I, còn độ II, độ III sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. ở suy tim độ IV nồng
độ BNP huyết tơng tăng cao hơn của
Maisel và Biosite, có lẽ do bệnh nhân của
chúng tôi có thời gian tăng huyết áp lâu
năm, nhng không đợc điều trị thờng
xuyên hoặc chỉ đợc phát hiện lần đầu,
điều này có thể dẫn đến tình trạng phì đại
thất trái trầm trọng do đó sản xuất BNP
nhiều hơn.
3.
Alex Harrison, Marget M. Redfield,
Judd E. Hollander et al. (2002), B-type
natriuretic peptide predicts future cardiac
events in patients presenting to the

Nowak, James McCordb et al. (2002), “B-
type natriuretic peptide and clinical
judgment in emergency diagnosis of heart
failure-Analysis from breathing not properly
(BNP) multinational study”, Circulation,
106, pp.416-422.
8. Ronald Zolty (2003), “B-type
natriuretic peptide, a new tool for
managing congestive heart failure:,
Primary care case reviews, Vol.6, No 1,
pp.21-27.

Summary
B-type natriuretic peptide levels in the patients
with hypertensive heart failure (HHF)
We followed 32 patients with HHF classified by NYHA criteria into class I to IV as study
group and 10 patients with non-HF as control group. All of the patients were measured
BNP levels immediately after hospitalization used the BNP kit of Biosite-Co USA (Exp.
4/2004) & Biosite Triage meter.
Results: The mean of BNP levels in HHF patients was 568.02 ± 473.86 pg/ml and was
significantly higher than those in the non-HF patients (13.61 ± 13.60 pg/ml). The
sensitivity and specificity of the test are 78% and 100% in all NYHA classes, and are 92%
and 100%, respectively, in the patients with NYHA class II to IV. The plasma BNP levels
increased proportionally with the NYHA classes: class 1: 99.35 ± 84.5pg/ml, class 2:
279.31 ± 101.76pg/ml, class 3: 702.87 ± 237.58pg/ml, and class 4: 1295 ± 15.43pg/ml.
Conclusions: The plasma BNP levels were highly elevated in patients admitted with
HHF, and were proportionally increased with NYHA classes.39


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status