Tài liệu Luận văn: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toánvà Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch - Pdf 10


1
Luận văn

Tình hình thực hiện hạch toán
các nghiệp vụ kế toán và
Công tác phân tích các hoạt
động kinh tế của Công ty Vận
chuyển Khách Du Lịch

2
PHẦN MỞ ĐẦU.

Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất
thể hoá và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt
ra những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp
khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm
vai trò của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trường cũng đồng thời có nghĩa là các doanh
nghiệp Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị
trường, trong đó có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trường. Hậu quả tất
yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà
nhập hoặc xác lập không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm
chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường; Một nhóm các doanh nghiệp khác
thích ứng được và vận dụng được đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu
hiệu thì không ngừng tăng trưởng và phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp
luôn Phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn là

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP. Công ty vận chuyển khách du lịch là một Doanh Nghiệp Nhà Nước được
thành lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng Cục Trưởng
Tổng Cục Du Lịch. Công ty chịu sực quản lý và điều hành trực tiếp của Tổng
Cục Du Lịch, hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài
khoản tiền Việt Nam và ngoạI tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Trụ sở của Công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ-Quận Hai Bà Trưng-Hà
Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành va phát
triển của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960, Công ty còn là một bộ phận của
Tổng Cục Du Lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của Cơ quan nên
còn gọi là ban điều hành đưa đón khách .
Sau đó, nhờ được bổ sung vốn mua sắm thêm tài sản cố định , đội xe phát
riển thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô
và địa bàn hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô
tô du lịch. Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà
xưởng rộng rãi. Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí
nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân. Từ năm 1983 đến nay, Công ty có tên chính thức là Công Ty Vận
Chuyển Khách Du Lịch.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi thăm quan
du lịch các miền đất nước.

5
Chức năng chủ yếu của Công ty vận chuyển khách du lịch là thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh về vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và
lao động nhằm phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch
của khách, góp phần giáo dục văn hoá, tư tưởng, truyền thống và nâng cao

lý và điều hành trực tiếp của Công ty.
Như vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá
hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp nhau. Công ty đã thực
sự đáp ứng được những nhu cầu thiét yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế
của mình trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau: Công ty Vận chuyển khách du lịch 16 A Nguyễn Công Trứ-Hà Nội tiến
hành tổ chức quản lý kinh doanh theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc.
Ban giám đốc bao gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+Giám đốc là người điêù hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm trước cán bộ công nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nộivà Sở
du lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốcphụ trách các đơn vị trực
GIÁM
Đ

C

PHÓ GIÁM
Đ


lý hành chính khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+Lập, đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm.
Thực hiện kiểm tra , đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo.
+Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe.
+Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe.
Phòng kỹ thuật vật tư: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư,
phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện, ghi chép, phân loại, cân
đối hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi, đề ra phương pháp giúp ban giám đốc
trong các kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
+Một kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp
vụ cho nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức
bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải
tiến hình thức và phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty.
+Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng

8
kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế
toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+Một kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi các khoản Phải thu , chi tiền mặt và
tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn công ty.

Ta có “Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty” như sau:


Trưởng
ban
kế
toán
các9
phí sản xuất . Hệ thống sổ sách ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế
độ kế toán hiện hành
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái các tài khoản.

Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty như sau:

Ch

ng t



chi
T

ng h

p

-10
Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số
năm như sau:

Ch
ỉ ti
êu

Năm 1998

Năm 1999

So sánh 1999/1998

S
ố tiền

T
ỷ trọng

2.516.973.468

435.907.181

(559.0670738)

81.738.612

1.711.000

80.047.612

114.900.739

15.756.194

99.144.545(379.875.581)829.000.000

5.149.068879.106.104832.000.000

6.161.490406.330.554

-30.511.136
92.617.440
36.969.465
-13.450.905
-119.329.096
-27.348.040
-67.005.412

-65.294.412
112.025.809
-260.476
112.286.285

-29.652.833

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
Về tư cách pháp nhân:
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao
dịch với khách hàng, các cơ quan quản lý như: Ngân hàng, tài chính, thuế…
Đồng thời công ty có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà
nước và các cơ quan quản lý cấp trên, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp
luật trong các quan hệ thanh toán, quan hệ hợp đồng. Công ty có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng , được giao quyền tự chủ tự quyết
trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty được cấp cũng như vốn
Công ty có trong quá trình hoạt động làm ăn có lãi của mình.
Về phân cấp quản lý kế toán tài chính ở công ty:
Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của Công ty là kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng tài vụ. Kế toán trưởng chịu trách nhệm hướng dẫn , chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê
định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng
sáng tạo và cải tiến hình thức, phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho kế toán trưởng là các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên kế
toán đảm nhận các phần nghiệp vụ kế toán khác nhau . Trong đó:
-Một kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng

12
kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế
toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (cơ quan thuế).
-Một kế toán quỹ tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, Phải
chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các
hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng kỳ

Ch
ỉ ti
êu

Năm 2000

Năm 2001

T
ỷ lệ %

I/ Nguồn vốn kinh doanh
10.333.350.602

10.333.350.602

100

Ngân sách Nhà nư
ớc cấp

3.473.413.549

3.473.413.549

100

V
ốn tự bổ sung



-
4.971.484

100

T
ổng cộng

10.385.575.288

10.380.775.28899,95
Qua bảng só liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là nguồn vốn khác đem lại. Ngoài nguồn vốn do ngân sách Nhà nước
cấp hàng năm thì Công ty hàng năm phải trích từ phần lợi nhuận hàng năm có
được của Công ty tức là nguồn vốn tự bổ sung hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của Công ty . Đồng thời hàng năm Công ty trích lập quỹ đầu tư phát
triển và quỹ khen thưởng phúc lợi để không ngừng nâng cao môi trường làm
việc , cải thiện đời sống cho người lao động. Để nâng cao môi trường làm
việc, trong năm 2001, Công ty đã tiến hành cải tạo lại mặt tiền khách sạn,
trang bị thêm máy vi tính và máy in Lazer cho một sô sbộ phận trang Công ty,

14
Mua thêm 2 xe ô tô Camry 4 chỗ và 1 xe ô tô TOYOTA 16 chỗ nhằm phục vụ

nỗ lực phấn đấu để lỗ năm sau ít hơn năm trước và dần kinh doanh có hiệu
quả. Năm 1999, số lỗ trong kinh doanh của Công ty đã giảm đi
29.652.833(đồng) so với năm 1998. Năm 1999 tuy Công ty không tăng được
doanh thu nhưng vẫn đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong cơ chế hiện nay, để đạt được lợi nhuận tối đa Công ty cần Phải quan
tâm, đến công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để công tác quản lý chi phí kinh doanh
thực sự mang lại hiệu quả khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí, Công ty dựa
vào hệ thống các căn cứ sau:
+Các tiêu chuẩn định mức chi phí kinh doan hợp lý, hợp lệ. Đây là căn cứ
tương đối quan trọng để Công ty tiến hành thực hiện công tác quản lý chi
phí.Ví dụ như: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kih phí công đoàn theo
quy định của Nhà nước, hàng tháng trích 19% trên tổng quỹ lương thực tế
Phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động kinh doanh và quy mô của
Công ty, từ đó quyết định đến tổng mức chi phí cần đạt tới trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh,
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty vận chuyển khách du
lịchđã chú trọng tới công tác quản lý chi phí kinh doanh. Để quản lý tốt chi
phí kinh doanh, công ty tiến hành các công việc sau:
Xác định phạm vi chi phí kinh doanh:
Dựa trên các căn cứ công tác quản lý chi phí kinh doanh, Công ty tiến
hành xác định phạm vi chi phí kinh doanh như sau: Tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến hoạt động vận chuyển khách, thuê xe ô tô đều được hạch

16
toán vào chi phí kinh doanh. Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí thì toàn
bộ chi phí sản xuất kin doanh của công ty được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí khấu hao cơ bản

kh tế kỹ thuật hợp lý, hợp lệ do Nhà nước quy định.
Ví dụ : Căn cứ vào các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính, Công ty
xác định cơ cấu một số khoản chi phí sau để xây dựng kế hoạch chi phí kinh
doanh.
+ Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được
tính theo tỷ lệ 19% trên tổng tiên lương. Trong đó:
Bảo hiểm y tế: 2% lương cơ bản.
Bảo hiểm xã hội: 15% lương cơ bản.
Kinh phí công đoàn: 2% lương cơ bản.
Phần cán bộ công nhân viên bị trừ 6% theo luật lao động.
+Chi phí hoa hồng, môi giới, chi phí dịch vụ tạo việc làm.
Ở Công ty , chi phí này thực hiện trọng lĩnh vực môi giới , dịch vụ cho
Công ty, hành khách thuê xe cho cá nhân hoặc tập thể dẫn khách tới thuê xe.
Thông thường khách thuê xe của Công ty là khách đi tham quan du lịch hoặc
khách nước ngoài ăn nghỉ tại khách sạn của Công ty và thuê xe của Công ty.
Để đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, Công ty tạm thời công bố mức
chi dịch vụ hoa hồng mội giới cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
trên như sau: Khống chế toàn công ty không quá 3% doanh thu nếu không tính
được phần giá trị tăng lên bằng số tuyệt đối, hoặc không quá 30% trên giá thị
trường nếu xác định được giá trị tuyệt đối tăng thêm đảm bảo công thức: 18



F
XF
X


Để quản lý tốt khoản chi phí trên , Công ty phải căn cứ vào hai yếu tố :
Lượng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng tiêu hao và giá cả nhiên liệu , vật liệu ,
phụ tùng . Ngoài ra , Công ty phải quản lý chặt chẽ quá trình mua , xuất vả sử
dụng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng , tránh tình trạng lãng phí , tiêu hao , mất
mát nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng trong quá trình hoạt động . Đối với yếu tố
lượng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng tiêu hao , Công ty đã xây dựng định mức
tiêu hao nhiên liệu là xăng , dầu cho từng loại xe dựa trên cơ sở định mức
chung của ngành vận tải ô tô và qua những lần khảo sát thực tế của Công ty .
Ngoài việc xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng ,
Công ty còn đưa ra các biện pháp kiểm tra , theo dõi , phát hiện và xử lý kịp
thời các trường hợp bội chi so với định mức . Xây dựng các chế độ thưởng
phạt hợp lý, kịp thời nhằm khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm
nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng .
Công ty còn có những qui định chung đối với các phòng ban về việc theo
dõi thực hiện định mức như : Phòng kế hoạch – Kỹ thuật có trách nhiệm theo
dõi định mức . Những trường hợp cần phải điều chỉnh định mức phòng sẽ đề
xuất , báo cáo giám đốc . Đội xe có trách nhiệm hướng dẫn cho Lái xe thực
hiện các định mức trên , đồng thời thanh toán mức tiền thưởng , phạt theo định
mức có xự giám sát của phòng kế hoạch – kỹ thuật .
Để đảm bảo việc thực hiện các định mức nghiêm túc , khi vật tư đã mua
về trước lúc nhập kho (xăm lốp , bình điện , dầu ) Phải có sự giám sát về giá
thành , chất lượng chủng loại , kỹ thuật , đội xe và xưởng sửa chữa mới được
nhập kho . Xưởng sửa chữa là người chịu trách nhiệm về việc mua vật tư Phải

20
đảm bảo chất lượng , chủng loại và giá thành .Nếu không đảm bảo chất lượng
, chủng loại thì xưởng trưởng Phải chụi trách nhiệm trước giám đốc về lô hàng
kém chất lượng đó . . Hàng tháng , hàng quý đội xe có trách nhiệm báo cáo
vệc thực hiện định mức về Công ty , phòng kế hoạch – kỹ thuật , theo dõi ,
tổng hợp và báo cáo Giám đốc về tình hình thực hiện định mức và chế độ





 thangVHHLV
vcpccbdbkh
12

Trong đó : + L
db
: Lao động định biên .
+ TL
mindn
: Mức lương tối thiểu của Công ty
lựa chọn trong khung quy định
+ H
cb
: Hệ số lương cấp bậc bình quân .
+ H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
được tính trong đơn giá tiền lương .
- Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương :
Công ty áp dụng cách trả lương theo tháng , tiền lương của công nhân ăn
theo hệ số cấp bậc lương .
Để góp phần tiết kiệm chi phí, Công ty luôn giám đốc chặt chẽ các khoản
chi phí sửa chữa lớn cho xe. Chi phí sửa chữa cao hay thấp phụ thuộc vào số
lần sửa chữa và chi phí cho mỗi lần sửa chữa . Căn cứ vào chế độ bảo dưỡng
xe là từ 6 tháng đến 1 năm mà Công ty lại cho xe đi bảo dưỡng, sửa chữa lớn.
Việc sửa chũa thường xuyên là sửa chữa những hư hỏng xảy ra bất
thường trong quá trình hhoạt động của xe. Người quản lý tài chính Công ty
cần nắm chắt thời gian sử dụng và định ngạch các cấp bảo dưỡng để xác định
đúng số tiền sửa chữa đối với từng loại xe, tránh cắt xén hhoặc tăng số lần sửa
chữa so với quy định để ảnh hưởng đến chất lượng của xe. Mặt khác Phải đảm
bảo vốn để dự trữ vật liệu , phụ tùng ở mức cần thiết nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất số ngày xe Phải nằm chờ để sửa chữa do thiếu vật liệu, phụ tùng gây
ra.
Sửa chữa lớn có thể thuê ngoài hoặc do đội sửa chữa của đội xe đảm
nhận. Công ty tiến hành mức chi phí, lập dự toán chi phí và kiểm tra việc chấp
hành định mức dự toán đó, đảm bảo đủ, kịp thời điều kiện vật chất cần thiết và
thúc đẩy công tác sửa chữa đúng chế độ bảo dưỡng với chất lượng tốt.
23


2.097.477.818 đồng, như vậy so với kế hoạch đặt ra tổng doanh thu của đơn vị
đã giảm 402.522.182 đồng với tỷ lệ giảm là 16,1%. Như vậy tỷ lệ giảm của
doanh thu lớn hơn tỷ lệ giảm của chi phí, sự giảm đi như vậy là chưa tốt, điều
này thể hiện qua việc thực hiện lợi nhuận năm 1999. Năm 1999, doanh nghiệp
kinh doanh không có lợi nhuận và còn bị thua lỗ 106.903.458 đồng. Đây là
một sự xuống dốc của đơn vị, đơn vị cần kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí
trong quá trình hoạt động kinh doanh và đưa ra các biện pháp để tiết kiệm tối
đa chi phí.
Ta có biểu hình phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh
doanh năm 1999 theo các yếu tố chi phí như sau: (Biểu hình trang bên): 25
T.T(%)
0
1.52
0.07
0.52
0.06
0.33
0.93
0.09
0.36
1.33
-0.8
2.36
Tỷ lệ

34,85
3,68
22,39
4,16
16,37
4,49
3,75
0,81
2,68
4,32
2,50
Thực hiện
Số Tiền
2.161.484.291
753.369.055
79.646.330
483.942.100
89.940.889
353.994.180
97.153.400
81.046.000
17.537.894
58.028.901
93.419.350
53.406.192
2.097.477.818
42.896.985
-106.903458
T.T(%)
100

Lơng cơ bản
BHXH + BHYT
Xăng,dầu
Cô ng tác phí
Bảo hiểm ô tô, trang phục
Chi hoa hồng
ĐIửn nớc
Sửa chữa thờng xuyên
Chi phí khác
Tổng doanh thu
Thuế VAT
LãI(lỗ)
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
II
III
So sánhKế hoạch
Chỉ tiêuSTT



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status