thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nqd ở việt nam hiện nay - Pdf 10

Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
4
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD) 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại DN-NQD 6
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế 9
1.1.3. Đặc điểm và xu hớng phát triển của DNNQD 10
a) Đặc điểm 10
b) Xu hớng phát triển của DNNQD trong tơng lai 12
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD 14
1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính 14
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp NQD
16
1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh 16
1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản 17
1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD 17
1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD 22
1.2.2.3. Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD 28
1.2.2.3.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD 28
1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD 30
1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD 34
1.2.2.5. Quản lý công tác kế toán kiểm toán và báo cáo tài chính doanh
nghiệp NQD
40
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD 41

2.3.3. Nguyên nhân căn bản của những hạn chế trên 72
Chơng III Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với
DNNQD ở nớc ta
76
3.1. Những quan điểm cần quán triệt trong việc thiết lập cơ chế quản lý
tài chính đối với khu vực kinh tế NQD
78
3.2. Giải pháp thiết lập cơ chế quản lý tài chính cho các DNNQD 78
3.2.1. Quản lý vốn và tài sản 80
3.2.2. Quản lý doanh thu chi phí 83
3.2.3 Quản lý thu nhập và phân phối thu nhập 87
3.2.4. Quản lý công tác kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính 89
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác 91
3.3. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 96
Kết luận 98
Danh mục tham khảo 99
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
2
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
Lời mở đầu
Từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta xác định chúng ta
đang trong thời kì quá độ, tiến lên chủ nghĩa xã hội, trong đó, xây dựng một nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và định hớng xã hội chủ nghĩa chính
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên xuốt trong giai đoạn lịch sử này. Để có đợc bài học
đó, chúng ta đã phải trả giá bằng một thời kỳ dài nền kinh tế vận hành theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp với tất cả những "thói h tật xấu", vì vậy để thực
hiện đợc đờng hớng của Đảng và Nhà nớc, chúng ta phải thực hiện một quá
trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sâu sắc và toàn diện. Kèm theo đó là quá
trình đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình sở hữu, tận
dụng và phát triển mọi nguồn nội lực để phát triển, thực hiện tốt mục tiêu "dân

Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Chơng II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD ở
Việt Nam hiện nay
Chơng III: Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD ở nớc ta
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức
còn hạn chế, nhận thức cha đầy đủ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và những khó
khăn khách quan về tài liệu, số liệu và các tài liệu tham khảo, chuyên đề chắc
chắn không thể tránh khỏi sai lầm, thiếu sót. Vì vậy, em mong đợc thầy cô và
các bạn phê bình, bổ sung và đóng góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Cục tài chính doanh
nghiệp, nhất là tập thể cán bộ Ban ngoài quốc doanh, những ngời giàu kinh
nghiệm thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt, em xin cám ơn
thầy giáo Vũ Duy Hào ngời trực tiếp hớng dẫn em thực hiện đề tài này.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD)
1.1.1 Khái niệm và phân loại DN-NQD:
Đề cập đến kinh tế ngoài quốc doanh, Nghị quyết Đại hội trung ơng Đảng
lần thứ V đã công nhận, trong hơn 10 năm thuộc thời kì đổi mới, khu vực kinh
tế t nhân (kinh tế NQD) bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu cá
nhân, kinh tế t bản t nhân hoạt động dới các loại hình khác nhau nh công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), , kinh tế hộ gia đình, đã có những
bớc phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp trên cả nớc. Kinh tế NQD đã đóng góp
to lớn vào sự phát triển chung của đất nớc, thông qua việc huy động tối đa các
nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
4
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A

doanh nghiệp t nhân (DNTN), do một hay nhiều ngời đứng ra làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức
vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp t nhân. Đây là loại
hình kinh tế hộ gia đình kinh doanh trong một số ngành nghề nh nông nghiệp,
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
5
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ. Nhìn chung, bộ phận chính, quan trọng nhất
trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là các công ty bao gồm Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp t nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm
hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lợng thành viên không quá 50
và không đợc quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
đợc quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ đợc chia thành cổ phần, số lợng cổ đông tối
thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng.
Công ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm

lên chủ nghĩa xã hội của nớc ta. Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
nhiệm vụ quan trọng để đi đến thắng lợi cuối cùng trong công cuộc đổi mới,
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế:
Kinh tế t nhân có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực trong nền
kinh tế, tất nhiên trừ một số ít lĩnh vực mà nhà nớc giữ độc quyền để kiểm soát
tình hình an ninh quốc phòng và ổn định chính trị trong nớc.
Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân đã và đang tiếp tục có những
đóng góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất
nớc.
- Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trởng kinh tế chung, đổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
- Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động.
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
7
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
- Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân c
vào công cuộc phát triển kinh tế.
- Tạo môi trờng cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền
kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mặc dù có những vai trò tích cực và quan trọng nh đã kể trên, nhng trong
quá khứ và ngay cả hiện tại vẫn có những quan điểm không thống nhất về những
đóng góp của khu vực kinh tế NQD. Nhiều quan điểm cho rằng kinh tế t nhân
gắn liền với bóc lột, là nguyên nhân của sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy phải cải
tạo, thu hẹp và từng bớc xoá bỏ. Tuy nhiên, một nhà nớc xã hội chủ nghĩa với
quyền điều hành nền kinh tế của mình có thể có những chính sách làm hạn chế
mức độ chênh lệch về thu nhập cũng nh sự bóc lột sức lao động. Cần phải quán
triệt khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ

tế hay nghiệp vụ kinh doanh rất sơ sài, bên cạnh đó là nhận thức và kiến thức về
pháp luật, thông tin thị trờng ngay trong nớc chứ cha nói đến quốc tế còn nhiều
thiếu sót và yếu kém. Tất nhiên, tình trạng trên cũng một phần là do các nguyên
nhân khách quan mang lại, đó là chiến tranh, thời kỳ bị bao vây cấm vận, thời kì
thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp và một số điều
kiện kinh tế xã hội khác. Và cũng không phải toàn bộ các doanh nghiệp t nhân
đều lâm vào tình cảnh trên, không thiếu những doanh nghiệp t nhân làm ăn hiệu
quả cao, vơn lên là những điển hình tiêu biểu là tấm gơng để các doanh nghiệp
khác noi theo phấn đấu. Trình độ phát triển yếu kém của khu vực kinh tế t nhân
nh trên chính là một giai đoạn mà nhiều nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đang phát
triển nh nớc ta vẫn thờng trải qua. Và việc thiết lập một cơ chế tài chính hoàn
thiện hơn cho khu vực kinh tế này chính là một phơng cách để rút ngắn thời
gian, đẩy nhanh quá trình phát triển của khu vực kinh tế t nhân.
- Đặc điểm thứ hai cần nhắc đến ở đây là do doanh nghiệp t nhân là thuộc
sở hữu t nhân, không phải sở hữu nhà nớc, quyền sở hữu này đợc pháp luật thừa
nhận và bảo vệ. Cá nhân hay nhóm cá nhân đợc quyền tổ chức hoạt động cho
doanh nghiệp thuộc sở hữu của mình, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm
về hoạt động của doanh nghiệp theo những gì pháp luật quy định. Cũng chính vì
thế mà doanh nghiệp t nhân không chịu sự điều tiết một cách trực tiếp theo cơ
chế mệnh lệnh hành chính của nhà nớc. Nhà nớc không thể can thiệp quá trực
tiếp hay thô bạo đến quá trình vận hành và tổ chức hoạt động của các DNNQD.
Điều này không giống với các DNNN, và càng khác biệt rõ rệt với những gì mà
cơ chế cũ đã thể hiện. Nhng nh vậy không có nghĩa rằng nhà nớc không có vai
trò gì đối với sự phát triển của DNNQD. Ngợc lại, nhà nớc ảnh hởng sâu xắc
đến sự phát triển của các DNNQD trên mọi phơng diện thông qua các chính
sách, định hớng và đờng lối chỉ đạo, thông qua hệ thống pháp luật mà cơ chế
quản lý tài chính cũng là một bộ phận trong đó. Đây cũng chính là đặc điểm cần
hết sức lu ý khi nghiên cứu để thiết lập một cơ chế quản lý tài chính DNNQD
b) Xu hớng phát triển của DNNQD trong tơng lai:
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam

% 57,2 65,4 67,8 68,8
Nguồn: Tổng cục thống kê:"Báo cáo phân tích thực trạng của thành phần kinh tế t bản nhà nớc và t
bản t nhân sau 10 năm đổi mới", tháng 6-1997
Theo các số liệu trên, năm 1996 so với khu vực nhà nớc thì khu vực t nhân
mới là nơi chủ yếu thu hút lao động xã hội Theo các số liệu mới nhất cho thấy
trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc năm 1998 (tính theo giá hiện hành), kinh
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
10
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
tế nhà nớc chiếm 40%, kinh tế t nhân chiếm 38%, khu vực sở hữu hỗn hợp
chiếm 22%, trong đó khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm gần 10%, kinh tế
tập thể và liên doanh trong nớc chiếm 12%. Thêm nữa, tốc độ tăng trởng trong
mấy năm gần đây của khu vực kinh tế t nhân cao hơn của khu vực kinh tế nhà n-
ớc, nhng thấp hơn khu vực có vốn đầu t nớc ngoài. Hiện tại, do phần lớn các cơ
sở kinh tế t nhân có quy mô nhỏ, trang thiết bị giản đơn, phần nhiều là lao động
thủ công, nên khu vực kinh tế t nhân có năng suất lao động thấp. Trong tơng lai,
nếu đợc khuyến khích phát triển đúng mức, khu vực kinh tế t nhân chắc chắn sẽ
có năng suất lao động cao và đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Nếu tính rằng năng suất lao động của khu vực kinh tế t nhân và kinh tế nhà nớc
xấp xỉ nh nhau, thì với cơ cấu lao động nh hiện tại (20% trong khu vực kinh tế
nhà nớc, còn lại 80% trong khu vực kinh tế t nhân và hỗn hợp), cơ cấu tổng sản
phẩm quốc dân tơng ứng là 20% khu vực kinh tế nhà nớc và 80% khu vực kinh
tế t nhân và hỗn hợp. Tất nhiên những giả định hay con số nêu trên là không
hoàn toàn hợp lý, nhng đó cũng là những cơ sở nhất định để khẳng định vai trò
vị trí ngày càng quan trọng cũng nh những triển vọng phát triển ngày một lớn
của khu vực kinh tế t nhân.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD:
1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiểu một cách chung nhất là tổng
thể các hình thức và phơng pháp tác động lên hoạt động tài chính của doanh

các doanh nghiệp đối với đất nớc, tạo điều kiện phát triển và hạn chế những tiêu
cực trong quá trình tăng trởng phát triển kinh tế. Và xét cho cùng, nhà nớc là thể
chế duy nhất thực hiện chức năng quản lý đất nớc bằng pháp luật, pháp luật
chính là công cụ vô cùng hữu hiệu mà chỉ nhà nớc mới có và dùng đợc.
Trên giác độ doanh nghiệp, các doanh nghiệp thực hiện chức năng quản
lý tài chính của mình thông qua việc ra các quyết định tài chính nh huy động
vốn, quản lý thu chi, đầu t v.v Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá
nguồn vốn chủ sở hữu. và tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện
đợc các mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp có thể có những cách làm khác nhau,
một chiến lợc riêng, một phơng pháp quản lý và hoạt động riêng biệt. Công tác
quản lý tài chính trên giác độ này do đó rất đa dạng, linh hoạt phụ thuộc vào
những đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chúng ta phải luôn khẳng định rằng, giữa việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc và quản lý trong mỗi doanh nghiệp có mỗi quan hệ tơng
hỗ vô cùng mật thiết và chặt chẽ. Một doanh nghiệp nói riêng và cả khu vực
kinh tế nói chung chỉ có thể phát triển tốt, thực hiện đợc các mục tiêu do doanh
nghiệp và do xã hội đề ra khi và chỉ khi chúng đợc hoạt động trong một môi tr-
ờng pháp luật lành mạnh và phù hợp, cũng nh doanh nghiệp có những định hớng
phát triển và phơng pháp quản lý đúng đắn. Pháp luật có những ảnh hởng quyết
định lên việc ra quyết định của mỗi ngời đứng đầu doanh nghiệp và ngợc lại
những quyết định của ngời đứng đầu trong doanh nghiệp phản ảnh những nhu
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
12
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
cầu những thay đổi thích nghi trong từng thời kì của nền kinh tế và qua đó tác
động trở lại đối với ngời hoạch định chính sách, xây dựng cơ chế quản lý tài
chính doanh nghiệp cấp nhà nớc. Đâu là mối quan hệ hai chiều biện chứng tác
động qua lại với nhau rất chặt chẽ.
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
NQD:

trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD:
Cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp NQD chính là việc xác định và
điều chỉnh các hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. Xét
một cách tổng thể trong DNNQD có thể có những hình thức vốn sau:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp t nhân bao
gồm các bộ phận sau:
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Phát hành cổ phiếu
+ Vốn góp ban đầu:
Đây là loại vốn đợc hình thành tại thời điểm đầu tiên khi doanh nghiệp đợc
thành lập. Khi nói đến nguồn vốn tự có của doanh nghiệp bao giờ cũng phải
xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, hình thức sở hữu sẽ quyết định
tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
đăng kí thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép kinh doanh, bao giờ cũng phải có
một lơng vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đó là vốn pháp định. Ngoài
ra, doanh nghiệp hoàn toàn có thể có một luợng vốn lớn hơn vốn pháp định mà
những chủ sở hữu trong công ty tự thoả thuận về số lợng và tỉ lệ góp vốn, đây là
vốn điều lệ. Vốn điều lệ nhìn chung là do tự những ngời sáng lập nên công ty
thoả thuận với nhau miễn là không nhỏ hơn vốn pháp định, tất nhiên đối với một
số ngành nghề nhất định, nhà nớc cũng có những quy định riêng về lợng vốn
điều lệ tối đa.
+Vốn từ lợi nhuận không chia:
Quy mô của số vốn tự có ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng, tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
sẽ đợc mở rộng, đó là do nguồn vốn từ việc giữ lại lãi trong kinh doanh. Số lợi
nhuận giữ lại để tái đầu t sẽ làm tăng thêm nguồn vốn của chủ sở hữu, tăng khả
năng tài chính của doanh nghiệp, đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Quy

động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhắc tới một số loại hình
cổ phiếu cơ bản sau:
Cổ phiếu thờng:
Cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những u thế
trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lu hành trên thị trờng
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
15
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
chứng khoán. Cổ phiếu thờng là mặt hàng quan trọng nhất là đợc trao đổi mua
bán trên thị trờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để chứng minh tầm quan trọng
của nó so với các công cụ tài chính khác.
Mặc dù phát hành cổ phiếu thờng có nhiều u thế so với các phơng thức
huy động vốn khác nhng cũng có những hạn chế và các ràng buộc cần đợc cân
nhắc kĩ lỡng. Giới hạn phát hành là một quy định ràng buộc có tính pháp lý. L-
ợng cổ phiếu tối đa mà Công ty đợc quyền phát hành là vốn cổ phiếu đợc cấp
phép. Đây là một trong những quy định của Uỷ ban chứng khoán nhằm quản lý
và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại
nhiều nớc, số cổ phiếu đợc phép phát hành đợc ghi trong điều lệ của công ty.
Muốn tăng vốn cổ phần thì trớc hết cần phải đợc đại hội cổ đông cho phép, sau
đó phải hoàn tất các thủ tục quy định khác.
Hầu hết, các nớc đều sử dụng giới hạn phát hành nh một công cụ quan
trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thờng, một
Công ty có thể phát hành số cổ phiếu đã đợc cấp phép phát hành.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành
chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của Nhà nớc và Uỷ ban chứng
khoán nhà nớc. Ví dụ nh ở nớc ta hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng
khoán mới đợc xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt
hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp và lu chuyển vốn trong nền
kinh tế.
Vấn đề chống thôn tính, bảo vệ các công ty hoạt động trong một thị trờng

thị trờng tín dụng chính thức và thị trờng tín dụng phi chính thức.
Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay thông qua các
tổ chức trung gian tài chính có đăng ký và hoạt động công khai theo luật, hoặc
chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền nhà nớc các cấp. Hoạt động theo
hình thức này chính là các hệ thống ngân hàng nhà nớc, kho bạc, hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, các công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, các tổ chức kinh tế có hoạt động ngân hàng, các tổ chức phi chính phủ
trong nớc và ngoài nớc, các tổ chức quốc tế, các chơng trình và các dự án của
các ngành đợc thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng của chính phủ và các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Quỹ Quốc tế và phát triển Nông
nghiệp của Liên hiệp quốc (IFDA)v.v. Tất nhiên, sự tiếp cận của các doanh
nghiệp t nhân ở nớc ta hiện nay đến các nguồn vốn từ các tổ chức lớn nh WB
hay IMF là cực kì hạn chế, nhng bù lại lại có những quỹ đầu t nớc ngoài nh
Dragon Capital lại tập trung đầu t chủ yếu vào các doanh nghiệp t nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
17
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
Tín dụng không chính thức hay tín dụng phi chính thức (trong xã hội
nhiều ngời còn quen gọi là tín dụng ngầm) là hoạt động nằm ngoài khuôn khổ
luật định của nhà nớc, hoặc không phụ thuộc và không chịu sự quản lý, giám
sát của chính quyền nhà nớc các cấp. Nó bao gồm hoạt động cho vay của những
ngời cho vay lấy lãi, của các t thơng dới hình thức bán chịu hàng hoá, của các
chủ cửa hàng cầm đồ, các nhóm tự hợp tác tín dụng dới các hình thức chơi hụi,
họ hoặc phờng, hình thức cho vay bạn bè anh em, hàng xóm.
Nh vậy, dù đó là việc đi vay chính thức hay không chính thức thì vấn đề
đặt ra cho một cơ chế quản lý tài chính là phải tổ chức xây dựng cho các doanh
nghiệp NQD một cơ chế, một khuôn khổ hiệu quả, năng động trong việc tiếp
cận các nguồn vốn trong và ngoài nớc phục vụ cho sự phát triển. Tuy nhiên quá

- Quản lý tài sản cố định vô hình: Đây là nhóm tài sản mang một số thuộc
tính đặc biệt, khó xác định hình thái vật chất, thậm chí trừu tợng, nhng có ảnh h-
ởng quan trọng đối với sản xuất kinh doanh trong một thời gian tơng đối dài.
Điển hình là các yếu tố :
+ Chi phí thành lập, chi phí khảo sát thiết kế
+ Uy tín lợi thế thơng mại
+ Quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ: Chẳng hạn, nhãn
hiệu thơng mại, kiểu dáng công nghiệp, bằng phát minh sáng chế, bản quyền,
giải pháp công nghệ hữu ích v.v
+ Đặc quyền khai thác, kinh doanh, quyền đăc nhợng hoặc giấy
phép đặc biệt trong một số lĩnh vực.
Trong thực tế, rất khó đánh giá chính xác giá trị của một tài sản cố định
vô hình vì nó không tồn tài dới dạng vật chất cụ thể có thể đo đếm hay định giá
rõ ràng. Tuy nhiên sự phát triển của các thị trờng tài chính, thị trờng về quyền sở
hữu công nghiệp đã tạo điều kiện hình thành các mức giá thị trờng cho tài sản cố
định vô hình.
Công ty cần hạch toán chính xác các chi phí ngay từ khi bắt đầu thành lập
doanh nghiệp hay dự án. Đó là các chi phí nh Chi phí khảo sát thiết kế, xây
dựng luận chứng kinh tế-kĩ thuật, chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục
pháp lý nh đăng ký kinh doanh, thuế trớc bạ, lệ phí chứng th, ngoài ra còn có
các chi phí nh mua bán quyền sáng chế, phát minh, hoặc trị giá đợc thừa nhận
của quyền sở hữu công nghiệp.
Doanh nghiệp dự tính tuổi thọ hữu ích cho tài sản cố định vô hình, tức là
dự tính thời gian tính khấu hao của các tài sản cố định vô hình. Hiện nay, ở nớc
ta cha có phơng pháp tính chính thức nào đợc đa ra, nhng có thể dùng phơng
pháp chuyên gia để đánh giá. Mục đích của việc tính toán này không phải là sự
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
19
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
chính xác tuyệt đối mà nhằm phản ánh tơng đối lợp lý chi phí khấu hao vào giá

+ Quy định về tỷ lệ khấu hao (khung tỷ lệ về khấu hao) đối
với nhóm tài sản cố định nhất định
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
20
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
+ Quy định về tuổi thọ hữu ích của tài sản cố định
+ Quy định các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch
toán khấu hao tài sản cố định, kế toán đối với tài sản cố định cho thuê tài chính.
Vấn đề quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định cũng phải đợc quy định cụ
thể. Số khấu hao luỹ kế trích từng kỳ cộng dồn lại và tào thành một nguồn vốn
cho doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề phân bổ nguồn vốn này nh thế nào, khi nào thì
phân bổ và phân bổ cho những vấn đề gì cũng cần có những quy định chặt chẽ
để tránh những gian lận những hiện tợng sử dụng vốn sai mục đích trong các
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các quy định về quản lý khấu hao cũng không đợc quá cứng
nhắc hay giáo điều. Vì nếu vậy, sẽ gây ra những khó khăn không đáng có đối
với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể chậm hay ngại đổi mới, nâng
cấp trang thiết bị, không đầu t vào dây chuyền sản xuất, hạn chế tính tự chủ và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hớng đổi mới là giao cho doanh
nghiệp những quyền tự chủ nhất định rộng rãi hơn, thoáng hơn trong việc quản
lý sử dụng khấu hao tài sản cố định, làm tăng tính linh hoạt và tính hiệu quả
trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b) Quản lý tài sản lu động:
Khác với tài sản cố định, tài sản lu động phần lớn đóng vai trò là đối tợng
lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của
con ngời hay máy móc. Do đó, tài sản lu động phản ánh các dạng nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, phụ liệu v.v Tuy nhiên cần lu ý một số loại công cụ lao động
nhỏ, dụng cụ nhỏ cũng đợc coi là tài sản lu động mặc dù về bản chất chúng
thuộc tài sản cố định, vì chúng có giá trị nhỏ và thờng xuyên đợc thay thế.
Đối với tài sản lu động, chúng ta không có khái niệm khấu hao vì giá trị

vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các nhà kho, quầy hàng hoặc trong xởng.
Trên thực tế, hàng hoá tồn kho có thể bao gồm hàng trăm chủng loại khác nhau.
Tuy nhiên, có thể gộp lại thành ngững nhóm sau: nguyên liệu vật liệu chính, vật
liệu phụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ, phụ tùng thay
thế, sản phẩm hỏng và các loại khác.
- Các chi phí chờ phân bổ Trong thực tế hoạt động, một khối lợng nguyên
vật liệu và một số khoản chi phí đã phát sinh nhng có thể cha đợc phân bổ vào
đánh giá thành phẩm hay dịch vụ. Những khoản này sẽ đợc đa vào giá thành
trong khoảng thời gian thích hợp.
1.2.2.3 Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu và chi phí là hai chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quảnlý doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp là yếu tố quan trọng liên quan đến việc xác định kết quả hoạt
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
22
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
động kinh doanh và mức thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh h-
ởng trực tiếp đến lợi ích của bản thân doanh nghiệp cũng nh lợi ích của nhà nớc.
1.2.2.3.1 Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD:
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính phản ánh tổng giá trị đợc tính bằng tiền
của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Doanh thu
của một doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ
hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thờng khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
bán hàng, cung ứng dịch vụ trong kỳ đợc ghi nhận từ khi khách hàng chấp nhận
trả tiền. Doanh thu gộp tức là doanh thu bao gồm cả các khoản giảm trừ. Doanh
thu thuần hay doanh thu ròng là hiệu số của doanh thu gộp và các khoản giảm
trừ, nh hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
Ngoài ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao
gồm:

nghiệp.
1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
các yếu tố tiêu hao phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ xác định. Về bản chất, chỉ tiêu chi phí phản ánh sự tiêu hao,
sự phí tổn các yếu tố hữu hình và vô hình dới hình thức tiêu hao lao động sống
và lao động quá khứ trong một thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp, cần chú trọng hoàn
thiện các quy định, các nguyên tắc hạch toán chi phí. Số liệu và thông tin báo
cáo sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai. Một trong những nguyên nhân
thờng gây ra sai sót trong kế toán chi phí, đó là sự lẫn lộn giữa chi phí phát sinh
và khoản tiền chi ra của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, doanh nghiệp
đợc hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế phát sinh có chứng từ hợp
pháp, hợp lệ, hợp lý. Cơ chế tài chính còn phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa
chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh và chi phí đợc thừa nhận để xác
định lợi nhuận chịu thuế. Nói cách khác, cơ chế phải làm rõ sự khác biệt giữa
nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp và các quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp (sẽ trình bày rõ hơn ở phần sau). Các chi phí của doanh
nghiệp bao gồm các loại chính sau:
a) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là các chi phí
về vật t, chi phí về hao mòn máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác, chi phí
về tiền lơng và tiền công cho ngời lao động và các chi phí khác bằng tiền.
* Chi phí hoạt động kinh doanh có thể đợc phân loại theo nội dụng kinh tế nh
sau:
Thiết lập cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Việt Nam
24
Luận văn tốt nghiệp Lớp TCDN - K 41A
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu (chi phí vật t)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status