Thiết lập cơ chế quản lí tài chính đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam - Pdf 28

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp ngồi quốc doanh.
1.1. Khái qt về doanh nghiệp ngồi quốc doanh (DN-NQD)
1.1.1. Khái niệm và phân loại DN-NQD
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đối với nền kinh tế
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD
a) Đặc điểm
b) Xu hướng phát triển của DNNQD trong tương lai
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNQD
1.2.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
NQD
1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh
1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản
1.2.2.2.1. Quản lý vốn đối với DNNQD
1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD
1.2.2.3. Quản lý doanh thu và chi phí đối với doanh nghiệp NQD
1.2.2.3.1. Quản lý doanh thu đối với doanh nghiệp NQD
1.2.2.3.2. Quản lý chi phí đối với doanh nghiệp NQD
1.2.2.4. Quản lý việc phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp NQD
1.2.2.5. Quản lý cơng tác kế tốn kiểm tốn và báo cáo tài chính doanh nghiệp
NQD
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD
1.3 Sự cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp NQD
Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp NQD
ở Việt Nam hiện nay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.1. Khỏi quỏt v khu vc kinh t NQD
2.1.1. Quan im v ng li ch o ca ng v nh nc v s phỏt trin

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Li m u
T i hi ng VI nm 1986, ng v Nh nc ta xỏc nh chỳng ta
ang trong thi kỡ quỏ , tin lờn ch ngha xó hi, trong ú, xõy dng mt nn
kinh t th trng cú s qun lý ca nh nc v nh hng xó hi ch ngha
chớnh l nhim v trng tõm xuyờn xut trong giai on lch s ny. cú c
bi hc ú, chỳng ta ó phi tr giỏ bng mt thi k di nn kinh t vn hnh
theo c ch tp trung quan liờu bao cp vi tt c nhng "thúi h tt xu", vỡ
vy thc hin c ng hng ca ng v Nh nc, chỳng ta phi thc
hin mt quỏ trỡnh chuyn i c cu nn kinh t sõu sc v ton din. Kốm
theo ú l quỏ trỡnh a dng húa cỏc thnh phn kinh t, a dng húa cỏc loi
hỡnh s hu, tn dng v phỏt trin mi ngun ni lc phỏt trin, thc hin
tt mc tiờu "dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng vn minh". Chớnh t ú,
khu vc kinh t ngoi quc doanh ó ra i v phỏt trin, tr thnh b phn cu
thnh quan trng ca nn kinh t quc dõn, úng gúp to ln vo cụng cuc phỏt
trin kinh t, huy ng ti a cỏc ngun lc xó hi vo sn xut kinh doanh, to
thờm vic lm, ci thin i sng nhõn dõn, tng ngõn sỏch nh nc, gúp phn
gi vng n nh chớnh tr - xó hi ca t nc.
Tuy nhiờn, kinh t ngoi quc doanh l khu vc kinh t khụng thuc s
hu nh nc, chỳng vn hnh theo c ch th trng, mc tiờu quan trng nht
l li nhun. Chớnh vỡ th, nh nc khụng th can thip trc tip, di hỡnh
thc hnh chớnh hay mnh lnh ti cỏc doanh nghip ny. ng v nh nc
cn to lp cho khu vc kinh t NQD mt mụi trng hot ng phự hp, va
thc hin ỳng nh hng phỏt trin chung ca t nc, va khuyn khớch v
tn dng c nhng u vit vn cú ca nú. Trong ú, c ch qun lý ti chớnh
chớnh l mt trong nhng vn quan trng nht. Thit lp c mt c ch
qun lý ti chớnh hiu qu chớnh l tin , l iu kin c bn thc hin cỏc
mc tiờu v nhim v khỏc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hin nay nc ta, cha cú mt c ch qun lý ti chớnh chớnh thc v

Đảng lần thứ V đã cơng nhận, trong hơn 10 năm thuộc thời kì đổi mới, khu vực
kinh tế tư nhân (kinh tế NQD) bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở
hữu cá nhân, kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới các loại hình khác nhau như
cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),..., kinh tế hộ gia đình,
đã có những bước phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp trên cả nước. Kinh tế
NQD đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước, thơng qua việc
huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo cơng ăn việc
làm cho người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào ngân
sách nhà nước, góp phần đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội trong nước và
nhiều mặt tích cực khác.
Như vậy rõ ràng phát triển khu vực kinh tế ngồi quốc doanh chính là
một chiến lược quan trọng lâu dài, phù hợp với qui luật vận động của nền kinh
tế và nằm trong tổng thể các chiến lược chung của đất nước trong thời kì đổi
mới. Nhưng vấn đề chính chúng ta cần thảo luận trong phần này chính là khái
niệm về khu vực kinh tế ngồi quốc doanh.
Doanh nghiệp NQD xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị
hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở
hữu này được xác định dựa trên q trình huy động hình thành nên nguồn vốn
hoạt động cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ
bản với các doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
khi mà nguồn vốn hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp,
nghĩa là từ sự đóng góp của tồn dân(nguồn thu từ thuế). Tuy nhiên, DNNQD
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơng bao gồm tất cả các doanh nghiệp khơng thuộc sở hữu nhà nước. Trong
nền kinh tế mở, các quốc gia có sự thơng thương nhất định, các doanh nghiệp
nước ngồi, doanh nghiệp liên doanh được thành lập, nhưng rõ ràng là khơng
nên xếp chúng vào doanh nghiệp NQD. Thứ nhất, vì chúng khơng có tính đồng
nhất về mặt sở hữu, một doanh nghiệp liên doanh có thể là sự liên doanh giữa
hai cơng dân thuộc hai nước khác nhau, liên doanh giữa hai tổ chức hay liên
doanh giữa hai chính phủ, còn doanh nghiệp nước ngồi thì càng khơng thể

Cơng ty cổ phần
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đơng
tối thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khốn ra cơng chúng.
Cơng ty hợp danh
- Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngồi các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của cơng
ty (trách nhiệm vơ hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng
vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Cơng ty hợp danh khơng được phát hành
chứng khốn.
Doanh nghiệp tư nhân
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngồi ra, khu vực kinh tế NQD hay khu vực kinh tế tư nhân còn có thể
được phân chia theo hiến pháp bao gồm các hình thức kinh tế sau:
- Kinh tế cá thể: được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
lao động của chính hộ hay cá nhân đó, khơng th mướn lao động làm th.
- Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử
dụng lao động th mướn ngồi lao động của chủ; quy mơ vốn đầu tư và lao
động nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc cơng ty cổ phần.
- Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm các cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và cơng ty cổ phần được thành lập theo luật
Doanh nghiệp.

t nhõn gn lin vi búc lt, l nguyờn nhõn ca s phõn hoỏ giu nghốo, vỡ vy
phi ci to, thu hp v tng bc xoỏ b. Tuy nhiờn, mt nh nc xó hi ch
ngha vi quyn iu hnh nn kinh t ca mỡnh cú th cú nhng chớnh sỏch
lm hn ch mc chờnh lch v thu nhp cng nh s búc lt sc lao ng.
Cn phi quỏn trit khu vc kinh t t nhõn trong nn kinh t th trng nh
hng xó hi ch ngha vi kinh t t nhõn trong ch ngha t bn khỏc nhau v
cn bn. Vỡ th s l khụng tho ỏng nu c xem cỏc doanh nghip t nhõn
hng ngy hng gi ra ch ngha t bn v l i tng phi ci to ca
CNXH. Ngc li, cỏc hỡnh thc kinh t t nhõn trong nn kinh t nh hng
xó hi ch ngha s úng gúp quan trng lõu di vo s nghip phỏt trin nn
kinh t theo c ch th trng. Vn chớnh yu l phỏt huy c ht tớnh
tớch cc ca khu vc kinh t t nhõn trong tin trỡnh phỏt trin chung ca t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nước, nhà nước phải có những định hướng đúng đắn, nhất qn và những chính
sách, đường lối chỉ đạo phù hợp mà cơ chế quản lý tài chính, vấn đề được
nghiên cứu ở đây chính là một bộ phận khơng thể thiếu.
1.1.3. Đặc điểm và xu hướng phát triển của DNNQD:
a) Đặc điểm :
- Thứ nhất, vốn trong các doanh nghiệp tư nhân xét về quyền sở hữu đều
là vốn tự có hoặc đi vay của cá nhân hoặc nhóm cá nhân bất kể doanh nghiệp
tư nhân đó hoạt động dưới hình thức nào Cơng ty TNHH, Cơng ty hợp danh,
Cơng ty cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân. Tại các nước xã hội chủ nghĩa như
ở nước ta, nhìn chung các doanh nghiệp tư nhân đều có khả năng tài chính hạn
hẹp, chưa phát huy hết thế mạnh, hoạt động mang tính nhỏ lẻ, sự vụ, thiếu
những định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài ổn định, kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ, hàng thủ
cơng. Sau đó là trình độ khoa học kĩ thuật lạc hậu, đây là một trong những thiệt
thòi của doanh nghiệp tư nhân so với doanh nghiệp nhà nước. Trong khi doanh
nghiệp nhà nước được cung cấp thiết bị cơng nghệ tiên tiến, do nguồn vốn lớn
từ ngân sách và tài trợ nước ngồi thì các doanh nghiệp tư nhân sử dụng cơng

Ngc li, nh nc nh hng sõu xc n s phỏt trin ca cỏc DNNQD trờn
mi phng din thụng qua cỏc chớnh sỏch, nh hng v ng li ch o,
thụng qua h thng phỏp lut m c ch qun lý ti chớnh cng l mt b phn
trong ú. õy cng chớnh l c im cn ht sc lu ý khi nghiờn cu thit
lp mt c ch qun lý ti chớnh DNNQD
b) Xu hng phỏt trin ca DNNQD trong tng lai:
Xột v mt nh lng, c cu nn kinh t theo cỏc khu vc kinh t ang
thay i v chc chn s cũn thay i mnh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S liu ca Tng cc thng kờ v cỏc "thnh phn kinh t" (khụng tớnh
lnh vc nụng nghip) cho thy tỡnh hỡnh nh sau: Cỏc khu vc s hu
n v 1992 1994 1995 1996
S c s C s 1514615 1558627 2078125 224558
DNNN " 7060 6264 5873 5790
DN tp th " 3231 2275 1867 1760
DN cú vn u
t nc ngoi
" 515 1054 1399 1648
DNNQD " 5158 15893 18727 21360
Cỏ th 1000
c s
1498,6 1533,1 2050,2 2215
Lao ng
1000

tng ng l 20% khu vc kinh t nh nc v 80% khu vc kinh t t nhõn v
hn hp. Tt nhiờn nhng gi nh hay con s nờu trờn l khụng hon ton hp
lý, nhng ú cng l nhng c s nht nh khng nh vai trũ v trớ ngy
cng quan trng cng nh nhng trin vng phỏt trin ngy mt ln ca khu
vc kinh t t nhõn.
1.2. C ch qun lý ti chớnh i vi DNNQD:
1.2.1 Khỏi nim v c ch qun lý ti chớnh:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
C ch qun lý ti chớnh doanh nghip hiu mt cỏch chung nht l tng
th cỏc hỡnh thc v phng phỏp tỏc ng lờn hot ng ti chớnh ca doanh
nghip, nh ú mi ngun lc ca doanh nghip (Vn, lao ng, ti nguyờn)
c kt hp cht ch vi nhau to thnh sc mnh giỳp cho doanh nghip phỏt
trin tt nht, thc hin c cỏc mc tiờu ca riờng doanh nghip cng nh
mang li li ớch chung v thc hin cỏc mc tiờu chung ca xó hi.
Hot ng ti chớnh trong cỏc doanh nghip hiu theo ngha rng bao
gm cỏc hot ng kinh t, cỏc quan h kinh t trong ú cú s vn ng hoc s
biu hin ca tin t thụng qua cỏc quan h tin t. Ct lừi ca cỏc mi quan h
ú l nhng quan h v giỏ c c biu hin di cỏc sc thỏi khỏc nhau. Hỡnh
thc biu hin ca cỏc hot ng ti chớnh trong doanh nghip l ht sc a
dng v linh ng, ph thuc nhiu yu t. Cng chớnh vỡ th, c ch qun lý ti
chớnh doanh nghip nu hiu theo ngha y cng bao hm rt nhiu thnh
t. Tõt c nhng vn nh : Phỏp lut, t chc thc hin phỏp lut v phng
phỏp qun lý vn hnh doanh nghip u nm trong mt khỏi nim ú l C ch
qun lý ti chớnh doanh nghip. Tuy nhiờn, õy, chỳng ta cú th tỏch c ch
qun lý ti chớnh doanh nghip thnh hai phn c bn, da trờn hai giỏc tip
cn khỏc nhau i vi vic qun lý ti chớnh doanh nghip ú l giỏc qun lý
nh nc v giỏc qun lý trong doanh nghip.
Trờn giỏc qun lý nh nc, ngi ta c bit quan tõm n hai vn
u tiờn ú l Phỏp lut v t chc thc hin phỏp lut. Xõy dng phỏp lut v
ti chớnh v t chc thc hin nú chớnh l nh nc ó to ra mt mụi trng

phn nh nhng nhu cu nhng thay i thớch nghi trong tng thi kỡ ca nn
kinh t v qua ú tỏc ng tr li i vi ngi hoch nh chớnh sỏch, xõy
dng c ch qun lý ti chớnh doanh nghip cp nh nc. õu l mi quan h
hai chiu bin chng tỏc ng qua li vi nhau rt cht ch.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.2.2. Những nội dung chủ yếu trong cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
NQD:
Trên giác độ quản lý nhà nước, một cơ chế quản lý tài chính đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng được hình
thành thơng qua việc quy định và quản lý các mặt sau:
+ Sự thành lập và đăng kí kinh doanh
+ Quản lý vốn và tài sản
+ Quản lý doanh thu chí phí
+ Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
+ Chế độ kế tốn kiểm tốn và báo cáo tài chính
1.2.2.1. Sự thành lập và đăng kí kinh doanh:
Việc thực hiện quản lý sự thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các
doanh nghiệp là sự thừa nhận về mặt pháp lý đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp đó. Thơng qua việc cấp giấy phép kinh doanh, nhà nước có thể quy định
và điều chỉnh những ngành nghề, quy mơ, hình thức hoạt động mà doanh
nghiệp có thể hoạt động. Khuyến khích những ngành nghề có lợi cho sự phát
triển chung của đất nước, hay hạn chế những ngành nghề chưa thực sự phù hợp
với điều kiện hiện tại của đất nước. Do đó, những quy định về cấp giấy phép
kinh doanh cho doanh nghiệp cần được quy định thành pháp luật, trong đó có
những điều khoản nhất định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đã
được pháp luật thừa nhận. Vấn đề đáng lưu ý khi xây dựng một cơ chế cho việc
thành lập doanh nghiệp là tình hình phát triển của khu vực kinh tế đó, nhu cầu
của đất nước, triển vọng phát triển và trình độ quản lý hiện tại của nhà nước đối
với nền kinh tế.
1.2.2.2. Quản lý vốn và tài sản:

+Vốn từ lợi nhuận khơng chia:
Quy mơ của số vốn tự có ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng, tuy nhiên trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ được mở rộng, đó là do nguồn vốn từ việc giữ lại lãi trong kinh
doanh. Số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ làm tăng thêm nguồn vốn của chủ
sở hữu, tăng khả năng tài chính của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân
đối kế tốn. Quy mơ và tỷ lệ vốn giữ lại từ lợi nhuận phụ thuộc vào tình hình
kinh doanh, kết quả hoạt động của thời kỳ đã qua và quyết định của chủ doanh
nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận khơng chia là một phương thức tạo nguồn tài
chính và khá hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm bớt được
chi phí, giảm bớt phụ thuộc vào bên ngồi. Rất nhiều cơng ty coi trọng chính
sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng
lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nên lưu ý với trường hợp các cơng ty cổ phần, việc giữ lại lợi
nhuận có liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi cơng ty giữ lại lợi nhuận
mà khơng chia cho cổ đơng dưới hình thức cổ tức, thì quyền sở hữu vốn cổ
phần của các cổ đơng sẽ tăng lên. Giá trị sổ sách của các cổ phiếu sẽ tăng lên
cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích
cổ đơng giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ
phiếu trong thời kì trước mắt, do cổ đơng chỉ nhận được một lượng cổ tức nhỏ
nhất định. Đấy là còn chưa kể đến những rủi ro khi tỷ suất sinh lời của cơng ty
giảm xuống, khơng đủ để đáp ứng chi trả một tỷ lệ cổ tức phù hợp. Khi đó, giá
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
c phiu s b gim sỳt hay giỏ tr th trng ca cụng ty s b nh hng tiờu
cc.
Khi gii quyt vn c tc v tỏi u t, chớnh sỏch phõn phi c tc
ca Cụng ty c phn phi lu ý n mt s yu t cú liờn quan nh:
- Tng s li nhun rũng trong k

khốn nhà nước. Ví dụ như ở nước ta hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về
chứng khốn mới được xây dựng và đang trong q trình hồn thiện để tạo điều
kiện tốt hơn cho hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp và lưu chuyển vốn
trong nền kinh tế.
Vấn đề chống thơn tính, bảo vệ các cơng ty hoạt động trong một thị
trường chứng khốn còn non trẻ như ở nước ta đang là một trong những nhiệm
vụ quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh và lâu dài cho thị trường
chứng khốn ở nước ta.
Cổ phiếu ưu tiên:
Cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là
thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là thường có cổ tức ổn định. Người chủ
sở hữu của cổ phiếu này có quyền được thành tốn lãi trước các cổ đơng thơng
thường. Nếu có lãi chỉ đủ chi trả cổ tức cho cổ đơng ưu tiên thì cổ đơng thơng
thường sẽ khơng được nhận cổ tức của kì đó. Việc giải quyết chính sách cho cổ
đơng ưu tiên thường được quy định rõ trong điều lệ cơng ty.
Một vấn đề quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế.
Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập Cơng ty, cổ tức
được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nh ó cp, c phiu u tiờn vn cú nhng u im i vi c Cụng ty phỏt
hnh v c nh u t.
b) Ngun vn tớn dng, n v huy ng n:
Ngun vn tớn dng ca DNNQD bao gm cỏc ngun ch yu sau
- Vay Ngõn hng quc doanh (hn mc tớn dng, hp ng vay mn...)
- Vay Ngõn hng thng mi c phn
- Vay mn t cụng chỳng v cỏc doanh nghip khỏc (tớn dng thng
mi, trỏi phiu, thng phiu...)
- Vay cỏc t chc ti chớnh phi ngõn hng( t chc tớn dng, HTX tớn
dng, qu tớn dng)

cận các nguồn vốn trong và ngồi nước phục vụ cho sự phát triển. Tuy nhiên
q trình huy động và sử dụng vốn cũng khơng được diễn ra một cách q ồ ạt,
thiếu tổ chức và giám sát của các cơ quan chức năng, tránh gây nên hiện tượng
tiêu cực thiếu lành mạnh, gây nên những hậu quả khơng tốt cho nền kinh tế.
1.2.2.2.2. Quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD:
Các vấn đề đặt ra đối với việc quản lý tài sản đối với doanh nghiệp NQD
bao gồm các vấn đề như:
+ Quản lý tài sản cố định
+ Quản lý tài sản lưu động
a) Cơng tác quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm các tài sản có giá trị lớn hơn
5 triệu đồng và thời hạn khấu hao hơn 1 năm. Cơng tác quản lý tài sản cố định
của doanh nghiệp NQD bao gồm quản lý 3 mặt chủ yếu sau đây :
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Quản lý tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH)
+ Quản lý tài sản cố định vô hình(TSCĐVH)
+ Quản lý khấu hao tài sản cố định(KHTSCĐ)
- Quản lý tài sản cố định hữu hình: TSCĐHH bao gồm các nhóm tài sản
như: Thứ nhất là nhóm tài sản nhà xưởng kho bãi, văn phòng, và các công trình
xây dựng có mục đích tương tự. Đây là nhóm tài sản tạo ra môi trường, không
gian hoặc nơi làm việc. Thời gian thu hồi khấu hao tài sản cố định của nhóm
này khá dài, từ 10 đến 30 năm, thậm chí các công trình lớn lên đến 50 năm. Thứ
hai là nhóm máy móc thiết bị, hệ thống dây chuyền sản xuất. Thứ ba là nhóm
phương tiện vận tải xe cộ, phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển, đối
với nhóm này cần chú ý đến chi phí xăng dầu, nhiên liệu và các vấn đề về bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm trách nhiệm dân sự... Thứ tư là nhóm các thiết bị văn
phòng, đo lường và kiểm định. Đây là nhóm thiết bị thường xuyên được thay
đổi nâng cấp. Gắn liền với nhóm tài sản này là những chi phí liên quan đến
công tác bảo mật thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ và những bí quyết riêng của mỗi
công ty.

hỏng và xuống cấp, đây được hiểu là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá
trị của tài sản cố định một cách tương ứng. Do đó cơng ty phải xác định trị giá
hao mòn trong từng thời kỳ và hạch tốn vào giá thành sản phẩm, đó chính là
khái niệm khấu hao tài sản cố định.
Q trình hao mòn bao gồm hai hình thái: Hao mòn hữu hình và hao mòn
vơ hình. Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao
mòn, xuống cấp về mặt vật chất. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát nhận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Trích đoạn Cụng tỏc kiểm toỏn kế toỏn và bỏo cỏo tài chớnh: Những thành tựu chung đó đạt được đạt được: Những hạn chế trong cơ chế quảnlý tài chớnh DNNQD: Những quan điểm cần quỏn triệt trong việc thiết lập cơ chế quảnlý tài chớnh đối với khu vực kinh tế NQD:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status