Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập - Pdf 24

bộ giáo dục v đo tạo bộ ti chính
học viện ti chính
-------]^------- trần duy hải

hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp viễn thông ở việt namtheo mô hình
tập đoàn kinh tếtrong điều kiện phát triển và hội nhập

Chuyên ngành:
kinh tế ti chính - ngân hng

Mã số
: 62.31.12.01
Phản biện 3: PGS, TSKH Đỗ Nguyên Khoát
Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc họp
tại: Học viện Tài chính
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2009

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Học viện Tài chính

các công trình của tác giả đ công bố
có liên quan đến luận án

1. Trần Duy Hải (2007), "Một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính cho
nghiên cứu phát triển của các Tập đoàn viễn thông Việt Nam",
Bu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, (1/7), Tr. 40
2 Trần Duy Hải (2007), "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp Viễn thông khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thơng mại
thế giới", Bu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, (1/11), Tr. 49
hình Tập đoàn kinh tế trong điều kiện phát triển và hội nhập" để nghiên
cứu và đa ra các giải pháp với các nội dung chủ yếu là đổi mới về cơ chế
chính sách về phía Nhà nớc cũng nh các cơ chế quản lý tài chính của các
DNVT. Với mong muốn tìm ra những động lực mới để thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp cũng nh ngành dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Tập
đoàn kinh tế.
- Làm sáng tỏ thực tiễn trên cơ sở khảo sát thực trạng cơ chế quản lý
tài chính của các DNVT ở Việt Nam hiện nay, những khó khăn bất cập
trong cơ chê quản lý tài chính. Đặc biệt là khảo sát thực tế từ mô hình quản
lý của tập đoàn BCVT Việt Nam, doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) chủ lực
trong lĩnh vực này. Từ đó, đối chiếu với kinh nghiệm của một số tập đoàn
Viễn thông lớn ở nớc ngoài nhằm đúc rút những bài học cần thiết.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách
quản lý tài chính đối với DNVT từ 2 góc độ: Từ phía cơ chế chính sách của
Nhà nớc và từ nội tại doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phạm vi của đề tài nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là cơ chế quản lý tài chính của các
DNVT.
Phạm vi nghiên cứu: Để tập trung khái quát hoá, giải quyết vấn đề
cần nghiên cứu. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi các
DNVT kinh doanh đa số các loại hình dịch vụ (bao gồm các doanh nghiệp
Viễn thông đợc phép thiết lập hạ tầng mạng, đợc phép kinh doanh các
dịch vụ viễn thông cơ bản và các dịch vụ gia tăng giá trị). Do các doanh
nghiệp trong phạm vi nghiên cứu đợc cung cấp hầu hết các loại hình dịch
vụ viễn thông, nên việc nghiên cứu ở phạm vi này sẽ bao hàm đầy đủ các
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. Đề tài cũng đặc biệt quan tâm
nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn BCVT Quốc gia Việt
Nam là doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực viễn thông, đợc Nhà nớc

thành và quá trình phát triển. Tập đoàn kinh tế có 3 hình thức cơ bản: Liên
kết ngang, liên kết dọc và liên kết hỗn hợp.
* Căn cứ vào bản chất liên kết:
Hình thức thứ nhất, đợc hình thành theo nguyên tắc "liên kết kinh
tế" hay một số tác giả gọi là "liên kết mềm". Theo đó, các doanh nghiệp
thành viên thực hiện liên kết với nhau trên nền tảng các hợp đồng thoả
thuận với nhau về các nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh nhờ xác định qui mô sản xuất, số lợng và giá cả sản phẩm, phân
chia thị trờng, hợp tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và trao đổi bằng
phát minh sáng chế.
Hình thức thứ hai, đợc hình thành khi các doanh nghiệp thành viên
trong Tập đoàn liên kết với nhau trên cơ sở "liên kết chặt chẽ về vốn", hay
còn gọi là "liên kết cứng".
Tập đoàn kinh tế có một số đặc điểm nổi bật, đó là:
Một: Có qui mô rất lớn về vốn, lao động và thị trờng. Hầu hết các
Tập đoàn kinh tế đều có qui mô lớn và địa bàn kinh doanh rộng.
Hai: Tập đoàn kinh tế là sự kết hợp của nhiều đơn vị thành viên, các
doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối của doanh nghiệp mẹ. Thông qua
việc doanh nghiệp mẹ nắm cổ phần chi phối của doanh nghiệp thành viên.
Ba: Kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành.
Bốn: Tính đa dạng về t cách pháp nhân.
Năm: Tập đoàn kinh tế thờng đa dạng về sở hữu.
1.2. Cơ chế quản lý ti chính đối với tập đon kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn kinh tế có thể hiểu là một hệ
thống bao gồm các phơng pháp, hình thức và công cụ quản lý tài chính,
đợc sử dụng. Đồng thời, trong quá trình hoạt động tài chính của Tập đoàn
kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu nhất định.
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với Tập đoàn kinh tế
bao gồm

theo lut phỏp tng nc v yờu cu qun lý iu hnh ca tng Chớnh
ph trong tng giai
on.
- Hỡnh thnh cụng ty m, Nh nc gi c phn chi phi, gi vai trũ
nũng ct trong Tp on, m nhim cỏc chc nng chớnh l: qun lý v kinh
doanh mng trc quc gia, kinh doanh cỏc dch v vin thụng c bn, chc
nng nghiờn cu phỏt trin sn phm dch v mi, u t vn vo cỏc cụng ty
con v hoch nh chớnh sỏch cho ton tp on. Trong tng thi k, tựy theo
đặc điểm của từng nước, Chính phủ quyết định ngành nghề kinh doanh chính
của công ty mẹ thông qua quyền sở hữu, chi phối của mình.
- Các công ty con là các doanh nghiệp do công ty mẹ sở hữu một
phần vốn, kinh doanh chuyên sâu một hoặc nhiều dịch vụ gia tăng trên
mạng; phát triển thị trường tại các địa bàn khác nhau trong và ngoài
nước, cung cấp các giải pháp về viễn thông và CNTT trực tiếp cho
khách hàng, người sử dụng dịch v
ụ (chuyên biệt cho từng lĩnh vực như:
Cố định, di động, internet, thông tin vệ tinh...)
Tổ hợp doanh nghiệp công ty mẹ - các công ty con hình thành các
tập đoàn Viễn thông kinh doanh đa dịch vụ, với địa bàn hoạt động rộng
xuyên quốc gia và quốc tế.
- Hình thành thị trường cạnh tranh, song song với việc tái cơ cấu
DNVT truyền thống, chuyển đổi thành các Tập đoàn kinh tế, Chính phủ
các nước cũng đồng thời c
ấp phép một số doanh nghiệp mới để kinh
doanh dịch vụ viễn thông, cạnh tranh với nhà khai thác truyền thống.
Để quản lý thị trường cạnh tranh, Nhà nước ban hành các quy định rõ
ràng về các vấn đề kết nối, quản lý cạnh tranh; Ban hành các quy định,
quy chế về tài chính cho phép các DNVT và CNTT mua bán, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách doanh nghiệp theo yêu cầu của thị trường và sự điều hành quản
lý của Nhà nước.

a vốn cục bộ trong các doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều
kiện cho phép tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học,
kỹ thuật và công nghệ vào SXKD với hiệu quả cao. Đối với các nước
có nền công nghiệp đi sau, thì việc hình thành và phát triển các Tập
đoàn kinh tế là điều kiện tiền đề để tiếp nhận chuyển giao công nghệ
tiên tiến từ nước ngoài, góp phần quan tr
ọng trong việc tiến kịp các
quốc gia phát triển về kinh tế. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh tế,
các Tập đoàn sử dụng hệ thống cơ chế quản lý tài chính với các nội dung
cơ bản như: Cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài
sản, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận; cơ chế hạch toán,
kế
toán và kiểm soát phù hợp với từng loại hình Tập đoàn kinh tế và
các ngành kinh tế khác nhau. Phần cuối của chương 1 là những kinh
nghiệm rút ra sau khi nghiên cứu quá trình chuyển đổi và những giải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status