Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại bảo việt quảng ninh - Pdf 10

Chơng I: Nội dung cơ bản về nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba.
I. xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ và Sự cần thiết
khách quan, tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới.
1.Đặc điểm xe cơ giới tham gia giao thông đờng bộ.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phơng
tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng đợc cải tiến và ngày một
hoàn thiện nh máy bay, tàu hoả, ô tô. Sự phát triển của ngành giao thông vận
tải đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội loài ngời, đặc
biệt xu hớng phát triển trên thế giới hiện nay là "Toàn cầu hoá". Giao thông
vận tải cũng chính là bộ phận chủ yếu của cơ sở hạ tâèng, là thớc đo cho sự
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, giao thông vận tải là sợi dây nối
liền các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho việc lu thông
hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngoài ra giao thông vận tải còn thúc
đâửy tạo ra mối quan hệ liên kết trong và ngoài nớc, mở rộng trao đổi thông
tin, giao lu văn hoá, nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy có thể nói giao thông
vận tải là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong chiến lợc
phát triển của đất nớc. Vì thế đòi hỏi ngành giao thông vận tải phát triển cả về
chất lợng và lợng để đáp ứng cho nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngành giao thông vận tải, nớc ta
đã hình thành mạng lới giao thông dày đặc và đa dạng nh giao thông đờng bộ,
đờng thuỷ, đờng sắt.. Trong đó giao thông đờng bộ là phổ biển nhất.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông đờng bộ bằng chính
động cơ của chính chiếc xe đó bao gồm ô tô xe máy, mô tô.
Trong quá trình hoạt động, xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan
đến quá trình bảo hiểm.

Thứ nhất: Số lợng tàu xe tham gia giao thông đờng bộ ngày càng tăng và

ớc (%)
Số
Ngời chết
Tăng so
với năm
trớc (%)
Số ngời bị
thơng
Tăng so
với năm tr-
ớc (%)
1996 19.075 24 5.581 2,8 21.556 27,4
1997 19.159 0,4 5.680 1,8 21.905 1,6
1998 19.975 4,3 6.067 6,8 22.723 3,7
1999 20.733 3,8 6.670 9,9 23.911 5,2
2000 23.587 3,8 7.061 5,9 24.171 1,1
2001 25.040 6,2 10.477 48,4 29.188 20,8
2002 28.927 8,4 12.781 26.4 30.591 16.05
2003 20.738 -28,3 11.820 -7,5 19.159 -37,3
Nguồn: Tạp chí GTVT
Tốc độ gia tăng phơng tiện vận tải là rất lớn, mọi thành phần kinh tế và
từng ngời dân đều có thể bỏ vốn đầu t và mua sắm phơng tiện vận tải. Với sự
tăng lên về phơng tiện vận tải thì tỷ lệ thuận với nó tai nạn sẽ tăng lên và nó
đang là một thách thức của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam.
Trong báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) "từ năm 1988 đến năm
1997" tai nạn giao thông tăng gấp 4 lần và có tới 15159 vụ tai nạn. Còn theo
thống kê của cảnh sát, tai nạn chết ngời tăng 235% bị thơng tăng 400%.
Trong đó Việt Nam là nớc có tình hình tai nạn giao thông cao nhất thế
giới hơn nửa số liệu này còn thấp hơn nhiều so với thực tế, do chỉ có một số
liệu này còn thấp hơn nhiều so với thực tế, do chỉ có một số vụ tai nạn đợc ghi

chiếm 2.8%, do thiết bị không an toàn 112 vụ chiếm 1.9%, do cầu đờng 12
chiếm 0.2% và do các nguyên nhân khác là 1263 vụ chiếm 21.2%.
- Số lợng đầu xe tăng nhanh, do nhu cầu vận chuyển đi lại và do giá
thành phơng tiện hạ, làm cho số lợng đầu xe tăng lên một cách đột biến.
- Tuổi của phơng tiện tham gia giao thông quá cao.
- Hệ thống bảo dỡng, sửa chữa thay thế phụ tùng của nớc ta cha đợc quy
hoạch, tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ.

- Nhận thức và trách nhiệm cuả chủ phơng tiện trong việc duy trì tình
trạng an toàn kỷ thuật của phơng tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia
giao thông còn rất ít nh thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới, coi
thờng các quy định của nhà chế tạo do thiếu hiểu biết.
2. Sự cần thiết khách quan phải bảo hiểm xe cơ giới.
Do tình hình tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều và mức độ
nghiêm trọng nh đã phân tích ở trên nn ta đã đa ra nhiều biện pháp để làm
giảm bớt tai nạn giao thông và mức độ nghiêm trọng của nó, nh xử lý vi phạm
luật lệ giao thông, hớng dẫn học luật lệ ATGT, bắt đội mũ bảo hiểm Tuy
nhiên với sự cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự trợ giúp của khoa học
công nghệ chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc tai nạn giao thông xảy ra với mức
độ ngày càng lớn và đôi khi mang tính thảm hoạ. Khi tai nạn xảy ra không chỉ
có bản thân nhân và gia đình của họ bị thiệt hại về tính mạng thu nhập và sức
khoẻ mà cả xã hội cũng bị ảnh hởng, bởi lẽ những ngời tham gia giao thông là
những ngời trụ cột, ngời lao động chính trong gia đình, trong doanh nghiệp
Luật pháp đã quy định khi xảy ra tai nạn chủ phơng tiện phải bồi thờng còn
gặp nhiều khó khăn phức tạp, vì vậy nhiều khi chủ phơng tiện gây tai nạn rồi
bỏ trốn, gây ra ức chế cho gia đình phía nạn nhân. Hơn nữa nhiều khi lái xe
cũng bị chết nên việc bồi thờng khó giải quyết, ngoài ra có những vụ chủ ph-
ơng tiện không đủ điều kiện tài chính để bồi thờng cho nạn nhân.
Để bù đắp những tổn thất về ngời và của do những rủi ro bất ngờ gây ra
cho chủ phơng tiện vận tải. Bảo hiểm phơng tiện giao thông vận tải nói chung

bắt buộc và tự nguyện.
Các loại hình bắt buộc bao gồm
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
Các loại hình bảo hiểm tự nguyện bao gồm
+ Bảo hiểm vật chất thân xe
+ Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hoá chở trên xe
+ Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe

1. Bảo hiểm vật chất thân xe
a. Đối tợng bảo hiểm
Xe cơ giới là xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và đợc hoạt
động trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm: Ô tô, xe máy, mô tô.
- Đối tợng bảo hiểm: Bao gồm tất cả những chiếc xe còn giá trị và đợc
phép lu hành trên lãnh thổ của quốc gia.
Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để đợc bồi thờng những thiệt
hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro đợc bảo hiểm gây ra.
Đối với xe ô tô các loại có thể bảo hiểm toàn bộ vật chất xe và cũng có
thể bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên nếu theo từng bộ phận thì
phải theo 7 tổng thành sau:
- Trong mọi trờng hợp không bao giờ bảo hiểm bồi thờng vợt quá số tiền
ghi trong đơn bảo hiểm, hay nói cách khác là giới hạn tối đa để bồi thờng.
- Nếu chủ xe cũ đã mua bảo hiểm, sau đó chuyển quyền sở hữu cho ngời
khác thì chủ xe mới vẫn đợc hởng bảo hiểm đến hết hạn hợp đồng, nhng chủ
xe phải báo cáo cho công ty bảo hiểm.
- Bảo hiểm không chịu phần hao mòn tự nhiên của chiếc xe. Chủ xe phải
chịu các khoản miễn thờng, hao mòn, trục trặc máy móc, hỏng lốp xe do sử
dụng thanh bị cắt hay nổ.
b. Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm các rủi ro đợc bảo hiểm bao gồm:

Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế trên thị trờng của chiếc xe tại thời
điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị bảo hiểm của xe là rất quan trọng, vì đây là
cơ sở để bồi dỡng thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo
hiểm. Tuy nhiên giá xe trên thị trờng luôn luôn biến động và có thêm nhiều
chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe.
Giá trị bảo hiểm đợc xác định và chênh lệch giữa giá trị ban đầu với
khấu hao của xe.
Số tiền bảo hiểm là số tiền ghi trong đơn bảo hiểm.

Việc xác định đúng giá trị bảo hiểm của xe là rất quan trọng, vì đây là
cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên giá xe trên thị trờng luôn luôn biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe m ới gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe.
Giá trị bảo hiểm đợc xác định dựa và chênh lệch giữa giá trị ban đầu với
khấu hao của xe.
Số tiền bảo hiểm là số tiền ghi trong đơn bảo hiểm.
Phí bảo hiểm
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ thể
các công ty Bảo hiểm thờng căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại xe. Thông
thờng các công ty bảo hiểm đa ra những biểu xác định phí phù hợp cho hầu hết
các xe thông dụng, thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân
loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, mức độ khó khăn
khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các loại xe hoạt động
không thông dụng nh xe kéo ro mooc, xe chở hàng nặng Do có mức độ rủi
ro cao nên phí bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức
phí cơ bản.
Phí bảo hiểm đợc tính theo công thức:

ngời trên 60 tuổi công ty bảo hiểm có thể không nhận bảo hiểm trừ khi có giấy
chứng nhận sức khoẻ phù hợp. Ngoài ra để nêu cao tinh thần trách nhiệm,
tránh hiện tợng trục lợi bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm vẫn thờng quy định
một mức miễn thờng. Tổn thất xảy ra dới mức này thì các chủ xe phải chịu
trách nhiệm.
Trong thực tế các công ty bảo hiểm còn phải xác định phí bảo hiểm
ngắn hạn, loại phí này liên quan đến tỷ lệ phí ngắn hạn. Tỷ lệ phí ngắn hạn đợc
áp dụng khi ngời đợc bảo hiểm yêu cầu đợc bảo hiểm trong một giai đoạn
ngắn hơn một năm, tỷ lệ phí bảo hiểm này cao hơn phí bảo hiểm tơng ứng cho
cả năm do các công ty phải cùng các chi phí hành chính bất chấp thời hạn của
hợp đồng, ở đây khồng có sự tái tục hợp đồng nên không thể bù lại các chi phí

ban đầu. Các loại bảo hiểm ngắn hạn thờng liên quan tới những lái xe ít quen
thuộc với với chiếc xe nh những lái xe thờng xuyên, điều này đặc biệt thờng
xảy ra với những chiếc xe đi thuê. Tuy có một ít dao động nhng tỷ lệ phí đợc
các định nh sau:
Thời hạn bảo hiểm Tỷ lệ phí xác đinh (%)
1 ngày 5
8 ngày 10
15 12.5
1 tháng (30 ngày) 20
2 tháng (60 ngày) 25
3 tháng (90 ngày) 30
4 tháng (120 ngày) 40
5 tháng 50
6 tháng 60
7 tháng 65
8 tháng 75
9 tháng 85
Hơn 9 tháng Toàn bộ phí

công ty hoặc cũng có thể là giám định viên độc lập.
Trong quá trình giám định phải làm rõ các vấn đề sau:
Nguyên nhân gây ra tai nạn cho thuộc phạm vi bảo hiểm không
Mức độ thiệt hại vật chất liên quan đến số tiền bảo hiểm
Lối cũng nh mức độ thiệt hại của ngời thứ ba.
Xác định mức khấu hao cho phù hợp, nếu xe tham gia bảo hiểm từ đầu
tháng mà khi bị tai nạn từ ngày 15 trở về trớc khi thì không tính khấu hao
tháng đó, còn nếu xe bị tai nạn sau ngày 15 thì tháng đó đợc tính khấu hao.
Mọi tổn thất đợc khách hàng thông báo đều phải đợc giám định một
cách nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán. Trong tr-
ờng hợp giám định không thực hiện đợc do hiện trờng bị xáo trộn, hoá đơn
chứng từ bị tiêu huỷ thì có thể căn cứ vào biên bản của cơ quan chức năng, dựa
vào khai báo của ngời đợc bảo hiểm, bằng chứng, ảnh chụp, hiện vật thu đợc
và kết quả điều tra của giám định viên
Nếu tai nạn xảy ra có liên quan đến ngời thứ ba thì giám định viên phải
hớng dẫn bên thứ ba tiến hành các thủ tục và cùng đứng ra giám định để giải

quyết trách nhiệm của các bên. Sau khi giám định có đủ mặt các bên liên quan
cần thiết phải tiến hành lập biên bản giám định, căn cứ vào biên bản giám
định nhà Bảo hiểm sẽ tiến hành giải quyết bồi thờng cho chủ xe.
Hồ sơ bồi thờng bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Giấy phép lu hành và bằng lái
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm
3. Tờ khai tình trạng tai nạn của chủ xe
4. Biên bản giám định
5. Bản án hoặc quyết định của tòa án trong một số trờng hợp có tranh
chấp
6. Các tài liệu xác định của bên thứ ba nếu có
7. Các chứng từ hóa đơn cần thiết: Hóa đơn thanh toán tiền sửa chữa xe,
kéo xe

của bộ phận đó trong tổng giá trị của chiếc xe khi tham gia bảo hiểm. Thông
thờng cơ cấu đó đợc quy định nh sau: thân vỏ chiếm 53.5% động cơ 15.5%
trong tổng giá trị chiếc xe.
- Nếu xe bị tai nạn, một bộ phận nào đó bị h hỏng phải thay thế mới thì
STBH của nhà Bảo hiểm cũng chỉ bằng giá trị của bộ phận đó trớc khi xảy ra
tai nạn.
- Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm với STBH > GTBH khi tổn thất bộ phận
xảy ra, mức bồi thờng tối đa của bảo hiểm cũng chỉ bằng cơ cấu giá trị của bộ
phận đó trong tổng giá trị của chiếc xe tham gia bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới, chủ xe có thể tham gia nhiều đơn bảo hiểm, nhng số tiền bồi
thờng tối đa cũng chỉ bằng giá trị thiệt hại thực tế của chiếc xe. Vì bảo hiểm xe
cơ giới là bảo hiểm tài sản nên không có bảo hiểm trùng,
Khi tham gia bảo hiểm chủ xe cần phải lu ý một số vấn đề sau:
- Trong nghiệp vụ bảo hiểm này các công ty bảo hiểm thờng quy định
chỉ tính khấu hao trong những trờng hợp tổn thất trong những trờng hợp tổn
thất toàn bộ hoặc toàn bộ một tổng thành nào đó còn từng động cơ riêng không
tính khấu hao.

- Khi xe bị tai nạn chủ xe hoặc lái xe không đợc tháo rời các bộ phận
của chiếc xe và chỉ đợc di chuyển xe đến nơi sửa chữa gần nhất, chi phí di
chuyển nhà bảo hiểm gánh chịu.
- Trong nghiệp vụ bảo hiểm này các công ty bảo hiểm thờng áp dụng
chế độ miễn thờng không khấu trừ nhằm mục đích nâng cao tinh thần trách
nhiệm của chủ xe, để giảm chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm và nh vậy mới
phù hợp với thực tế.
Hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt Nam các công ty bảo hiểm thờng
tiến hành bồi thờng nhân đạo trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, vì nó có
nhiều tác dụng nh khuyến khích thêm đợc nhiều ngời tham gia bảo hiểm tự
nguyện, ổn định đợc tình hình tài chính cũng nh tình hình chính trị xã hội nơi
xảy ra tai nạn khi chủ xe cha có điều kiện giải quyết với ngời bị nạn, mặt khác

hiểm vẫn chấp nhận bồi thờng, điều đó cũng có nghĩa là có hình thành TNDS,
cũng có thể nói đó là các công ty bảo hiểm bồi thờng nhân đạo ngời tham gia.
Thứ t: Sở dĩ các nớc đều quy định bắt buộc là vì ba lý do sau:
- Nghiệp vụ này có quan hệ trực tiếp với một số bộ luật của quốc gia,
mà luật pháp thì bắt buộc mọi công dân phải thực hiện.
- Thực hiện bắt buộc nhằm mục đích đảm bảo tính công bằng trong xã
hội và đảm bảo quyền lợi của mọi công dân.
- Góp phần cùng cơ quan chức năng quản lý tốt các loại đầu xe cơ giới.
b. Phạm vi bảo hiểm
* Nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc
đợc, gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Nh vậy
những rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm bao gồm:
Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng tình trạng sức khỏe của ngời thứ
ba.
Tai nạn gây thiệt hại về tài sản, t trang hành lý của ngời thứ ba.
Tai nạn gây thiệt hại về sản xuất kinh doanh và làm giảm thu nhập
của ngời thứ ba.
Tai nạn gây thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khỏe của ngời
tham gia cứu chữa.

Những chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế tổn thất, các chi phí thực hiện biện pháp đề phòng của
doanh nghiệp Bảo hiểm kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả.
* Rủi ro bị loại trừ.
Khi tai nạn xảy ra thuộc một trong các rủi ro sau không đợc nhà Bảo
hiểm bồi thờng.
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
Xe không đủ điều kiện kỷ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải.
Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông

Trong đó: P là tổng phí phải nộp
f là phí thuần
d là phần phụ phí ( quy định bằng một tỷ lệ % nhất định so với
p)
Si là số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i
Ci là số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn ( dới 1 năm ) thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
Trong trờng hợp chủ xe đã nộp phí cả năm nhng vì một lý do nào đó xe
ngừng hoạt động với một thời gian nhất định, công ty Bảo hiểm phải có trách
nhiệm hoàn lại phí trong thời gian đó, nhng chủ xe phải thông báo cho nhà Bảo
hiểm biết.
Nộp phí Bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện. Tùy theo số lợng
phơng tiện ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí tơng
ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm giá theo tỷ số lợng phơng tiện
tham gia bảo hiểm.
d Giám định bồi thờng.
Giám định:
Khi xe bị tai nạn chủ xe phải kịp thời báo cho công ty Bảo hiểm biết để
tiến hành giám định xác định thiệt hại và lỗi của các bên.
Để đợc bồi thờng chủ xe phải nộp hồ sơ khiếu nại bồi thờng bao gồm:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Biên bản khám nghiệm hiện trờng
- Tờ khai tai nạn của chủ xe
- Quyết định của tòa án ( nếu có)

- Chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba ( bao gồm thiệt hại về
tài sản, và thiệt hại về ngời )
Bồi thờng :
Việc xác định số tiền bồi thờng đợc dựa trên hai yếu tố:

Tuy nhiên tài sản hành lý, hàng hóa của hành khách mang theo, các lái
phụ xe và những ngời đang làm việc trên các xe cơ giới không thuộc đối tợng
bảo hiểm. Nghiệp vụ này đợc triển khai dới hình thức bắt buộc vì vậy phí bảo
hiểm đợc tính vào giá cớc vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm vé là một giấy
chứng nhận bảo hiểm.
b Phạm vi bảo hiểm.
+ Rủi ro đợc bảo hiểm:
Là các rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình
của hành khách, gây thiệt hại đến tính mạng tình trạng sức khỏe của ngời đợc
bảo hiểm và các chi phí cần thiết nh: Chi phí cấp cứu, chăm sóc nạn nhân
+ Rủi ro bị loại trừ:
Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật( nhảy
khỏi xe khi xe cha dừng hẳn, bám xe, ngồi không đúng chỗ quy định, hành
hung, ăn cắp v.v )
Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan trực tiếp đến quá trình
vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra( ngộ độc
thức ăn, trúng gió, ốm đau v.v )
c. Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm trong nghiệp vụ này đợc ấn định chung đối với mỗi
loại phơng tiện, thờng các công ty bảo hiểm quy định 12.000.000 đồng cho
mỗi hành khách, vì nghiệp vụ này đợc triển khai dới hình thức bắt buộc nên
ngời tham gia không có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm.
d. Số tiền bảo hiểm
Vì thực hiện bắt buộc nên phí bảo hiểm đợc tính vào giá vé.

Cơ quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách, bán vé cũng là ngời thu
phí bảo hiểm.
Có hai phơng pháp tính phí:
Phí bảo hiểm tính trên km/ hành khách
Phí bảo hiểm tính theo giá vé

ngắn hơn và phí rút lại.
5. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chở trên xe
a. Đối tợng bảo hiểm
Loại hình này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh doanh vận
tải hàng hóa. Do đó đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ bồi th-
ờng của chủ xe cơ giới cho chủ hàng khi xe đang lu hành gây tai nạn làm thiệt
hại hàng hóa chở trên xe của chủ hàng.
b. Phạm vi bảo hiểm
+ Rủi ro đợc bảo hiểm:
Là số tiền chủ xe phải có trách nhiệm bồi thờng cho chủ hàng khi có tại
nạn xảy ra làm thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận
chuyển.
+ Rủi ro loại trừ:
Trong một số trờng hợp nếu tai nạn xảy ra công ty Bảo hiểm cũng
không phải chịu trách nhiệm bồi thờng:
Xe chở hàng trái phép
Lái xe, chủ xe vô trách nhiệm với hàng hóa
Xe không phù hợp để chở hàng
Mất cắp, trộm cớp
Vi phạm quy định luật pháp và bị cơ quan chức năng thu giữ hàng
c. Số tiền bảo hiểm
STBH = Mức trách nhiệm* số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
d. Phí bảo hiểm
phí bảo hiểm trong nghiệp vụ này đợc xác định theo công thức sau:
P = R*M*G
Trong đó; P là phí bảo hiểm

R là tỷ lệ phí bảo hiểm
G là số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm
Trên đây là một nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới mà các công ty Bảo hiểm

địa hình rừng núi hiểm trở, hệ thống đảo nằm rải rác Những đặc thù trên

mang tính rủi ro cao dẫn tới tai nạn giao thông, tai nạn lao động tơng đối
nhiều. Vì vậy, đòi hỏi phải có một hoạt động bảo hiểm đa dạng và phong phú.
Trong hoàn cảnh đó để đáp ứng nhu cầu tại địa phơng cộng với chủ trơng
xây dựng mạng lới cung cấp dịch vụ Bảo hiểm trên khắp cả nớc của Bảo việt,
ngày 06/5/1980 Bộ tài chính ra Quyết định thành lập chi nhánh Bảo hiểm tại
Quảng Ninh và đến ngày 18/10/1980 thì Chi nhánh chính thức đi vào hoạt
động.
Từ ngày đầu thành lập chi nhánh chỉ tiến hành bảo hiểm cho khách hàng
trên tàu xe công cộng làm đại lý giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, với sô
nhan viên là 05 ngời.
Cùng với sự chuyển đổi trong nền kinh tế thị trờng và nhịp độ phát triển
chính trị xã hội trong Tỉnh, chi nhánh bảo hiểm Quảng Ninh đã cùng với các
ngành các cấp, các đơn vị, từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
Chi nhánh bảo hiểm tại Quảng Ninh đợc thành lập và đi vào hoạt động
nhằm đáp ứng nhu càu trong các tầng lớp dân c tại địa phơng và kiện toàn
mạng lới bảo hiểm trong toàn tỉnh
Theo Quyết định số 27/TCQĐ ngày 17/12/1989 của Bộ tài chính, chi
nhánh bảo hiểm Quảng Ninh đợc nâng cấp thành Công ty bảo hiểm Quảng
Ninh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà địa phơng có nhu
cầu.
Tính đến ngày 31/12/2003 bảo hiểm Quảng Ninh đã duy trì thực hiện 40
nghiệp vụ bảo hiểm nộp ngân sách địa phơng gần 900 triệu đồng và là một
doanh nghiệp đợc Nhà nớc xếp hàng đặc biệt với khả năng tài chính lớn.
2. Thị trờng kinh doanh
Quảng Ninh là tỉnh đợc Nhà Nớc chú trọng trên mọi mặt, ổn định về
chính trị, an toàn xã hội, có nhịp độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 10 - 12%.
Có hệ thống giáo dục đa dạng từ cấp phổ thông trung học chuyên nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status