nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến cao su xuân lập -công ty cao su đồng nai - Pdf 10

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S LÂM VĨNH SƠN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
I.1 Cơ sở hình thành đề tài
Công nghiệp cao su đã du nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 dưới bàn
tay thuộc đòa của thực dân Pháp. Trong suốt thời gian đô hộ, người Pháp đã không
ngừng bóc lột và tận dụng nguồn lợi này để làm giàu cho chủ nghóa thực dân.
Nhưng khi chúng rút khỏi Việt Nam thì sự thònh vượng của công nghiệp cao su
đem lại vẫn chỉ là kỳ vọng. Với sự nỗ lực của công nhân cao su và sự lãnh đạo
của Đảng, của Nhà nước, nền kinh tế cây cao su đã dần tìm được chỗ đứng và
không ngừng phát triển. Ngày nay công nghiệp cao su được coi là công nghiệp
vàng trắng.
Tuy việc phát triển kinh tế cây cao su có từ rất sớm nhưng việc quan tâm
tới vấn đề môi trường do sản xuất và sơ chế mủ cao su mới chỉ bắt đầu trong
khoảng vài năm trở lại đây. Trước đây, nước thải sinh ra do hoạt động sơ chế cao
su đều thải trực tiếp ra môi trường, điều này làm thất thoát một lượng lớn mủ cao
su (5%) và làm ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Trước tình hình ô nhiễm môi trường do việc sản xuất cao su gây ra, công ty
cao su Đồng Nai đã tiến hành xây dựng nhiều hệ thống xử lý nước thải tại các
nhà máy và trong đó có nhà máy chế biến cao su Xuân Lập. Nhà máy xử lý nước
thải Xuân Lập được xây dựng và đi vào hoạt động từ đầu năm 2005. Ban đầu hệ
thống hoạt động tương đối tốt. Nhưng trong thời gian gần đây, hệ thống vận hành
không ổn đònh, lưu lượng đầu vào tăng dẫn tới tình trạng tràn ở một số công trình
đơn vò. Hơn nữa, một số thông số đầu ra không ổn đònh và vượt tiêu chuẩn xả
thải. Kể từ khi đi vào hoạt động, hệ thống xử lý nước thải chưa từng được tu bổ,
cải tạo để khắc phục khiếm khuyết… Để khắc phục tình hình hiện nay, em tiến
hành nghiên cứu hoạt động của hệ thống để tìm ra hướng cải tạo tốt nhất. Và đây
là cơ sở hình thành đề tài tốt nghiệp: “ Nghiên cứu cải tạo hệ thống XLNT Nhà
máy cao su Xn lập-cơng ty cao su Đồng Nai”.
SVTH: LÊ THỊ HIỀN
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.S LÂM VĨNH SƠN

• • Phương pháp điều tra, khảo sát và phân tích nước thải
• • Phương pháp đánh giá
I.5. Giới hạn đề tài
Đề tài tốt nghiệp được giới hạn bởi:
• • Thời gian thực hiện từ ngày 1/10/2007 đến ngày 25 / 12 /2007
• • Diện tích và công nghệ hệ thống xử lý nước thải đã có sẵn
• • Kinh phí của công ty
I.6. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại lưu lượng nước thải đầu vào của hệ thống xử lý đã tăng so với
thiết kế trước đây là 200m
3
/ngày đêm. Điều này đã dẫn tới tình trạng chảy tràn ở
bể gạn mủ 1 và bể cân bằng. Tại bể cân bằng có một lớp váng bọt dày cao su nổi
trên bề mặt do thời gian lưu nước tại bể gạn không đủ lớn để gạn mủ.
Tuy hệ thống nằm cách xa khu dân cư khoảng hơn 1km nhưng mùi hôi vẫn
ảnh hưởng lớn đến người dân. Hiện vấn đề này đang là mối quan tâm lớn của các
cấp lãnh đạo công ty và các nhà nghiên cứu. Mùi hôi của hệ thống phát sinh từ
nguồn thải do trong nước thải có một lượng lớn khí NH
3
còn sót lại từ công đoạn
chống đông của mủ cao su; mùi hôi tại bể gạn mủ, bể trộn, bể cân bằng do H
2
S
sinh ra từ sự phân huỷ chất hữu cơ của vi sinh vật.
Trong thời gian gần đây, qua việc theo dõi, thống kê và phân tích các mẫu
nước thải tại cùng một công trình đơn vò của hệ thống cho kết quả không ổn đònh
và có sự chênh lệch lớn. Thông số đầu ra của hệ thống xử lý cũng không ổn đònh,
các chỉ tiêu như pH, tổng nitơ… vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn
xả thải của ngành. Vậy nhu cầu cấp bách đặt ra là làm sao để xử lý triệt để chất
ô nhiễm đạt yêu cầu xả thải và ít ảnh hưởng đến con người và môi trường, cũng

- Công ty đồn điền cao su Xuân Lập (Secíete des plantation
D`hellveas Xuan Loc, viết tắt là SPTR) thành lập năm 1911. Công ty này chỉ có
1 đồn điền ở Hàng Gòn ( nay là thò xã Long Khánh) .
- Công ty cao su Đồng Nai (Les Caoutchoucs du DoNai, viết tắt là
LCD) thành lập năm 1908 có 3 đồn điền Trảng Bom , Cây Gáo và Túc Trưng.
- Công ty đồn điền cao su Đông Dương (Socíete indo Chinoise
Plantation d ` Hellvear, viết tắt là SIBH) thành lập năm 1935. Công ty có 6 đồn
điền là: An lộc, Dầu giây, Ông quế, Bình Ba, Bình Lộc, Long Thành.
- Khi tiếp quản công ty sau chiến tranh, tình hình công ty đứng trước
vô vàn khó khăn và thử thách. Diện tích cao su còn lại thưa thớt, đa phần già cỗi
và không còn khả năng khai thác. Công nhân đa phần ở độ tuổi cao, nguồn tài
chính cạn kiệt… các nhà máy chế biến vừa lạc hậu vừa bỏ phế lâu ngày và thiếu
trang thiết bò thay thế… nhìn chung tình hình khi tiếp quản công ty cao su Đồng
Nai đang trong tình trạng 3 kiệt: năng lực vườn cây cao su kiệt, sức lao động kiệt
và vật tư thiết bò kiệt.
- Trước những khó khăn phức tạp ban đầu công ty đã phát huy sức
mạnh truyền thống cách mạng của công nhân cao su, kiên trì nhẫn nại vựơt qua
khó khăn, đặt nhiệm vụ khôi phục, xây dựng và phát triển công ty lên hàng đầu…
những cố gắng đó thật đáng quý, thật phi thường đã giúp công ty thay mầu áo
mới, khó khăn đẩy lùi và tương lai đang rộng mở.
- Năm 1990 trở về trước lượng mủ khai thác và chế biến chiếm hơn
50% tổng sản lượng toàn ngành.
- Năm 2005 công ty có diện tích cao su đưa vào khai thác là hơn 21 ha
và chế biến được hàng chục ngàn tấn mủ cao su .
- Hiện nay công ty đang quản lý 48 532 ha trong đó có 35 387 ha vườn
cây khai thác. Đứng trước cơ chế mở cửa của thời đại công ty đang tìm cho mình
một hướng đi tốt hơn trong sản xuất, nâng cao doanh thu cũng như quan tâm đến
đời sống của công nhân. Một điều đặc biệt mà công ty đã đạt được đó là công tác
quản lý và xử lý môi trường đạt đựơc những thành công nhất đònh.
II.1.3 Ch ứ c n ă ng ,nhi ệ m v ,ụ lónh vực hoạt động và tình hình sản xuất

diện tích 2.216 ha.
4- Nông trường Long thành cách văn phòng công ty 33 km, cách TP.HCM 54 km,
diện tích 3.568 ha.
5- Nông trường Bình sơn cách văn phòng công ty 27 km, cách TP.HCM 68 km.
diện tích 3.046 ha.
6- Nông trường Cẩm mỹ cách văn phòng công ty 33 km, cách TP.HCM 109 km,
diện tích 3.463 ha.
7- Nông trường Cẩm đường cách văn phòng công ty 28 km, cách TP.HCM 104
km, diện tích 4.033 ha.
8- Nông trường Trảng bom cách văn phòng công ty 21 km, cách TP.HCM 55 km,
diện tích 1.525 ha.
9- Nông trường Túc trưng cách văn phòng công ty 25 km, cách TP.HCM 89 km,
diện tích 2.444 ha.
10- Nông trường An viễn cách văn phòng công ty 21 km, cách TP.HCM 79 km,
diện tích 2.166 ha.
11- Nông trường Thái Hiệp Thành cách văn phòng công ty 50 km, cách TP.HCM
79 km, diện tích 2.833ha.
12- Nông trường Hàng gòn cách văn phòng công ty 15 km, cách TP.HCM 90 km,
diện tích 2.277 ha.
13- Nông trường Ông Quế cách văn phòng công ty 25 km, cách TP.HCM 101 km,
diện tích 4.181 ha.
Công ty cao su Đồng Nai trực tiếp quản lý 4 nhà máy s ả n xu ấ t cao su và 1
nhà máy c ổ ph ầ n:
+ Nhà máy An Lộc : cách văn phòng Công ty 0,5km và cách TP.HCM 76
km. Chuyên sản xuất SVR 5, SVR3L, SVR CV50, SVR CV60
+ Nhà máy Xuân Lập: cách văn phòng Công ty 01 km và cáchTP.HCM 75
km. Chuyên sản xuất SVR 10, 10CV, SVR 20,20CV, Latex HA và LA, Skim.
+ Nhà máy Cẩm Mỹ :cách văn phòng Công ty 30 km và cách TP.HCM
109 km. Chuyên sản xuất SVR 5, SVR L, 3L, SVR CV50, SVR CV60
+ Nhà máy Long Thành: cách văn phòng Công ty 38 km và cách TP.HCM

Mủ cao su được khai thác từ các công trường, được xe thu gom và vận
chuyển về nhà máy.Tại nơi tiếp nhận của dây chuyền sản xuất mủ kem, mủ được
bơm vào bồn lắng, lưu trữ một thời gian , chuyển qua máy ly tâm, gạn lọc còn mủ
tinh khiết, và được bơm vào bồn thành phẩm, tại bồn thành phẩm thường xuyên
nạp NH3 và khuấy để đủ ngày lưu là xuất hàng.
Quy trình tóm tắt :
Hồ tiếp nhận bồn lắng máy ly tâm bồn thành phẩm
Hình 2: Quy trình sản xuất mủ Latex từ mủ nước
Quy trình tạo ra sản phẩm phụ Skim từ sản xuất mủ latex :
Sản phẩm phụ Skim, được tạo ra nguyên liệu thải trong dây chuyền sản
xuất mủ Latex. Mủ nước sau khi qua máy ly tâm, phần cao su nguyên chất sẽ
được chuyển vào bồn thành phẩm; phần cặn cao su còn dư lại sẽ được thải ra,
theo mương dẫn vào hồ chứa. Tại đây, nó sẽ được bơm qua tháp khử Amoniac,
sau đó được đánh đông tại mương bằng axit sunphuric, sau khi đông sẽ được cán
mỏng thành tấm và đem bán cho các công ty thu mua.
II.2.2.2 Quy trình sản xuất mủ cốm t ừ m ủ ø tạp:
Đưa đến dây chuyền
sản xuất mủ cốm
Bồn thành phẩm
mủ kem
Mủ Nước
Hồ tiếp nhận
Máy ly tâm
Bồn trung
chuyển
Mương đánh
đông
Xuất xưởng
Hồ chứa
Tháp khử

Cân
Ép kiện
Đóng gói
bao Hình 3: Quy trình sản xuất mủ cốm từ mủ tạp
II.2.3 Các vấn đề vệ sinh môi trường
a. Nước thải:
Nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập sử dụng nguồn nước từ giếng
khoan từ Suối Tre. Tổng lượng nước sử dụng cho toàn nhà maý là 1300 m
3
/ngày
đêm, trong đó:
 Sử dụng trong quá trình chế biến mủ kem, mủ cốm, vệ sinh xưởng
sản xuất, sàn rửa xe.
 Sử dụng cho hoạt động sinh hoạt của công nhân viên
 Tưới cây
 Dụng cho phòng cháy chữa cháy, và chỉ sử dụng 2 lần/năm khi nhà
máy diễn tập phòng cháy chữa cháy .
Nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu từ công đoạn ngâm rửa mủ tạp, băm
cốm và hoạt động tráng rửa bể nhập liệu, mương đánh đông, bồn ly tâm, nước rửa
máy móc và các bồn chứa… Lượng nước này được dẫn về trạm xử lý cùng nước
thải sinh hoạt của công nhân.
Nước thải sau khi xử lý sẽ được thải vào nguồn tiếp nhận là suối Hôn cách
nhà máy khoảng 1 km.
b. Bụi và khí thải:
Do đặc thù của ngành chế biến mủ cao su là sử dụng các loại hoá chất dễ
bay hơi và gây mùi nên có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó còn có
các nguồn ô nhiễm khác là khí thải từ lò sấy, máy phát điện và quá trình vận

Mùi hôi chủ yếu phát sinh từ kho chứa nguyên liệu mủ tạp và từ lò sấy của
nhà máy. Mùi hơi sinh ra do q trình phân hủy chất hữu cơ mà rõ rệt nhất là H
2
S
và các axít béo bay hơi. Ngồi ra, amoni, amin và các chất hữu cơ chứa lưu huỳnh
như các sunphua và các mecarptan cũng có mùi đặc biệt khó chịu trong nước thải
chứa các chất ơ nhiễm hữu cơ.
d. Tiếng ồn :
Tiếng ồn phát sinh chủ yếu do vận hành máy móc thiết bò từ khâu tiếp nhận
nguyên liệu, ly tâm, cán tạo tờ, băm cốm và cán cắt, các phương tiện vận chuyển
hàng hoá ra và vào nhà máy. Bên cạnh đó, tiếng ồn còn phát sinh do máy phát
điện tuy nhiên không thường xuyên do máy phát điện chỉ hoạt động khi mất điện.
Bảng1 : Mức ồn đo được tại một số vò trí máy sản xuất
TT Vò trí đo
Mức áp
âm chung
(dBA)
Mức áp âm (dBA) ở các tần số (Hz)
63 125 250 500 1K 2K 4K 8K
01
Đầu máy cắt thô
(ồn ảnh hưởng )
86.7 49 63 76 79 83 82 75 67
02 Cuối máy cắt thô 90.1 50 68 79 84 87 86 78 70
03
Khu vực máy cắt
miếng cao su
95.5 60 68 80 86 93 89 83 75
04 Khu vực máy cán 95.4 56 70 84 87 89 90 85 77
05

chuyển
Tiêu chuẩn vệ sinh lao
động 3733/2002/QĐ –
BYT
85 99 82 86 83 80 78 76 74
Nguồn: Sở y tế Đồng Nai –Trung tâm y tế khu công nghiệp
Có 08/13 mẫu đo vượt TCVS lao động. Mức áp âm liên tục tại nơi làm việc
không quá 85 dBA trong 8 giờ. Nếu thời gian tiếp xúc với tiếng ồn giảm 1/2, mức
ồn cho phép tăng thêm 5 dBA:
• Tiếp xúc 4 giờ tăng thêm 5 dBA mức cho phép là 90dBA
• Tiếp xúc 2 giờ tăng thêm 5 dBA mức cho phép là 95 dBA
• Tiếp xúc <15 phút tăng thêm mức cho phép là 115 dBA
• Tiếp xúc mức cực đại không quá 115 dBA
e. Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại :
Chất thải của nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập được chia làm 3 loại
chính bao gồm chất thải sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại.
 Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, nhà vệ sinh, văn phòng …có
khối lượng trung bình là 30-35 kg/ngày.
 Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ hoạt động sản
xuất bao gồm cao su vụn từ dây chuyền mủ cốm khoảng 150-200 kg/tháng, bao bì
đóng gói hư hỏng khảng 50-60 kg/tháng .
 Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất gồm có can đựng
hoá chất khoảng 200 thùng/tháng, giẻ lau, găng tay dính dầu nhớt, túi nilon đựng
hoá chất, bóng đèn hư, cặn nhớt… khoảng 22 kg/tháng.
Bên cạnh đó còn phát sinh bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa
được liệt kê trong sổ đăng ký chủ nguồn thải…
Chất thải của nhà máy bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp được
thu gom hàng ngày và tập trung vào khu vực quy đònh cho từng loại chất thải.
Chất thải nguy hại được thu gom tuỳ thuộc vào thời gian xuất hiện và cũng được
lưu trữ vào khu vực riêng.

Ngoài các trang bò bảo hộ lao động nêu trên, nhà máy còn đề nghò trang bò
thêm cho một số công nhân có điều kiện làm việc trong môi trường ẩm ướt và
tiếp xúc với hóa chất độc hại cùng các dụng cụ khác cho bộ phận thợ như :
 Mặt nạ phòng độc :06 cái
 Khẩu trang hoạt tính :70 cái
 Kính chống hóa chất :40 cái
 Dây đai an toàn : 02 cái
 Mặt nạ hàn : 01 cái
 Nút tai chống ồn : 110 nút
b. P hòng chống cháy nổ
Nhà máy đã lên phương án phòng chống cháy nổ (PCCN), và đã triển khai
kế hoạch thực hiện đến tận công nhân. Tổ chức tốt các đợt tập huấn công tác
PCCN tại từng đơn vò sản xuất, và sẵn sàng tham gia các cuộc hội thao do xí
nghiệp, công ty tổû chức.
Phương tiện chữa cháy gồm có:
• Cây nước chữa cháy :6 cây
• Bình CO2: 5 bình
• Azum: 10 bình
• Bột khô: 2 bình
• Tủ đựng vòi PCCC: 9 cái
• Ụ cát: 9 ụ
• Câu liêm: 2 cái
• Thang tre: 2 cái
• Thang sắt: 2 cái
• Băng ca cứu thương: 2 cái
• Xẻng: 6 ca
• Quả cầu CC tự động: 15 quả
• Dàn giáo: 2 sàn
• Bao bố: 3 cái
• Máy dầu CC: 1 máy

học
Trong sản xuất mủ Li Tâm, mủ cao su sau khi khuấy trộn được đưa vào nồi
li tâm quay với tốc độ khoảng 7000 vòng/phút. Với tốc độ này lực li tâm đủ lớn
để tách các hạt cao su ra khỏi serum dựa vào sự khác biệt về trọng lượng riêng
của chúng. Sau khi mủ cao su được cô đặc được tách ra chất lỏng còn lại là serum
chứa 5% cao su, serum này sẽ được làm đông tụ bằng axit sulphuric tạo thành
khối như một quy trình chế biến cao su khối thông thường nhưng sản phẩm này có
tên gọi riêng là cao su khối Skim.
III.1.2 Nguồn gốc nước thải cao su
Trong quá trình chế biến cao su thiên nhiên, nguồn gây ra ô nhiễm môi
trường chủ yếu là do nước thải, Nguồn nước thải này chủ yếu sinh ra từ các quá
trình sau:
• Nguồn nước thải sinh ra từ quá trình chế biến cao su khối: Nước thải
sinh ra chủ yếu ở các công đoạn khuấy trộn và pha loãng (nước thải A), đánh
đông mủ và gia công cơ học (nước thải B), nước thải do vệ sinh bồn đánh đông
và máy móc thiết bò nhà xưởng (nước thải C). Trong đó nguồn có hàm lượng ô
nhiễm cao nhất là nước serum, chúng chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ và chứa một
hàm lượng khoảng 2% hạt cao su chưa đông tụ. Nước thải từ quá trình vệ sinh
máy móc thiết bò có hàm lượng chất ô nhiễm tương tự nhưng ít hơn.
MỦ NƯỚC
TRỘN & PHA LỖNG
SẤY
ĐÁNH ĐƠNG
GIA CƠNG CƠ HỌC
ÉP BÀNH
Nước thải C
Nước thải B
Nước thải A
• Nguồn nước thải sinh ra từ quá trình chế biến mủ ly tâm bao gồm:
nước rửa máy móc và các bồn chứa, serum từ mương đánh đông của mủ Skim và

Mn Vết Vết Vết Vết
Zn KPHD KPHD KPHD KPHD
Nguồn: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam
ĐĨNG GĨI
Hình 4: Lưu đồ phương pháp chế biến cao su khối
Ngoài chất ô nhiễm hữu cơ, nước thải còn chứa N, P và K cùng với một số
khoáng vi lượng, trong đó đáng kể nhất là N ở dạng Amoni với hàm lượng khoảng
40-400 mg/l.
III.1.3.2 Đặc tính ô nhiễm
Bảng 3 : Đặc tính ô nhiễm của nước thải ngành chế biến cao su
Chỉ tiêu chỉ thị ô nhiễm
Chủng loại sản phẩm
Cao su khối
từ mủ nước
Cao su khối
từ mủ đông
Cao su tờ Mủ ly
tâm
COD (mg/l) 3540 2720 4350 6212
BOD (mg/l) 2020 1594 2514 4010
Tổng nitơ (mg/l) 95 48 150 565
N-NH
3
(mg/l) 75 40 110 420
pH 5.2 5.9 5.1 4.2
Tổng chất rắn lơ lửng(TSS), (mg/l) 114 67 80 122
Nguồn: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam
Nước thải cao su thường có pH khoảng 4.2-4.5 do việc sử dụng axít để làm
đông tụ tạo mủ cao su. Đối với sản xuất mủ Skim đôi khi pH thấp hơn nhiều (đến
pH =1). Đối với cao su khối được chế tạo từ mủ đông tụ tự nhiên thì nước thải có

a) Phương pháp lắng
Mục đích:
- Khử SS trong nước thải
- Tách bông cặn sau quá trình keo tụ hay bông bùn sinh học.
Các loại bể lắng thường dùng là: bể lắng cát, bể lắng ngang, bể lắng đứng,
bể lắng li tâm . . .
• Bể lắng cát

Trích đoạn Tính bể tuyển nổ Hố thu bùn và bể chứa bùn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status