Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội - Pdf 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam là một đất nước có truyền thống xuất khẩu gạo với những chủng
loại sản phẩm gạo đa dạng và chất lượng gạo ổn định. Từ một nước thiếu
lương thực, Việt Nam trở thành nước có gạo xuất khẩu đứng thứ hai thế giới.
Trong những năm vừa qua, xuất khẩu gạo Việt Nam đã cung cấp cho thị
trường thế giới hàng triệu tấn gạo, góp phần không nhỏ trong tỷ trọng tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo luôn được Nhà nước ta
quan tâm và coi trọng. Trên tinh thần đó, công ty cổ phần xuất nhập khẩu
lương thực thực phẩm Hà Nội (VIHAFOODCO) đã không ngừng nỗ lực trong
việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới các thị trường tới các nước châu Á, châu Âu,
châu Phi và châu Mỹ Latinh. Trong đó thị trường được công ty đặc biệt chú
trọng là Cu Ba. Gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một
bước tiến quan trọng đối với xuất khẩu lương thực của Việt Nam nói chung và
xuất khẩu gạo nói riêng. Nó mở ra những cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu gạo
vào thị trường Cu Ba, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cần phải giải
đáp để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường này một cách hiệu quả.
Trên thế giới, hầu hết các sản phẩm gạo được tiêu dùng chủ yếu ở khu vực
châu Á và châu Phi, vốn là các quốc gia đông dân và có thói quen tiêu dùng
gạo. Tuy nhiên, thị trường Cu Ba vẫn là thị trường xuất khẩu chính và đem lại
lợi nhuận lớn cho công ty. Thêm vào đó là xu hướng giá lương thực tăng trong
những năm tới nên đây là một cơ hội tốt cho những doanh nghiệp xuất khẩu
lương thực, khi đó không thể không nhắc tới thị trường Cu Ba, một thị trường
truyền thống và là bạn hàng lâu năm của xuất khẩu gạo Việt Nam nói chung
cũng như công ty nói riêng. Những kinh nghiệm quý báu tích lũy trong nhiều
năm giao dịch với Cu Ba đã khiến thị trường này luôn là thị trường dẫn đầu về
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kim ngạch xuất khẩu của công ty VIHAFOODCO. Tuy nhiên do nhiều yếu tố

giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO
sang thị trường Cu Ba.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về mặt hàng: Chỉ nghiên cứu mặt hàng gạo xuất khẩu
- Về không gian: Giới hạn vào thị trường Cu Ba
- Về thời gian: Từ năm 2004 đến nay và các năm tiếp theo
5. KẾT CẤU CỦA BÀI VIẾT:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của bài viết được chia làm 3
chương:
Chương I: Đặc điểm thị trường Cu Ba và vấn đề xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang thị trường Cu Ba.
Chương II : Thực trạng xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO sang thị
trường Cu Ba.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty
VIHAFOODCO sang thị trường Cu Ba.
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CU BA
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA
1.1.1. Vị trí địa lý
Cu Ba có diện tích 114.524 km
2
, nằm ở vùng biển Ca-ri-bê, giữa Bắc,
Trung và Nam Mỹ, được nhà thám hiểm Tây Ban Nha Cristobal Colon phát
hiện ra ngày 27/10/1492. Là quần đảo gồm hơn 1.600 đảo, trong đó lớn nhất là
đảo Cu Ba với diện tích 110.922 km2, 3/4 diện tích là đồng bằng; sông ngòi ít,
nhỏ; khí hậu nhiệt đới ôn hoà. Cu Ba có trữ lượng quặng ni-ken lớn; ngoài ra

sách phân phối lương thực, càng trở nên gắt gao sau sự sụp đổ của Liên Xô.
Ngoài ra, Cu Ba đã trải qua tình trạng thiếu hụt nhà ở vì chính phủ không thể
đáp ứng nổi sự gia tăng nhu cầu. Tới cuối năm 2001, nghiên cứu cho thấy mức
sống trung bình tại Cu Ba thấp hơn giai đoạn Liên Xô. Những vấn đề chủ chốt
là nhà nước không thể trả lương đáp ứng nhu cầu của người lao động và hệ
thống phân phối luôn bị ám ảnh thường xuyên với tình trạng thiếu hụt hàng
hoá. Khi số lượng hàng hóa phân phối giảm sút, người Cu Ba dần phải quay
sang chợ đen để có được những sản phẩm cơ bản: quần áo, thực phẩm, đồ
dùng gia đình, vật dụng chăm sóc sức khoẻ. Ngoài ra, tình trạng tham nhũng
nhỏ trong các ngành công nghiệp nhà nước, như ăn cắp tài sản nhà nước để
bán ra chợ đen, cũng thường xảy ra. Trong những năm gần đây, sự nổi lên của
Venezuela với vị Tổng thống Dân chủ Xã hội Hugo Chavez khiến Cu Ba có
được nhiều khoản viện trợ từ nước này giúp cải thiện nền kinh tế. Viện trợ của
Venezuela cho Cu Ba chủ yếu thông qua khoản cung cấp lên tới 80.000 barrel
dầu mỏ mỗi ngày đổi lấy lao động chuyên gia và các mặt hàng nông nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nhiều năm qua, Cu Ba đã thu hồi lại một số biện pháp định hướng kinh
tế thị trường đã được đưa ra trong thập kỷ 1990.
Từ năm 1993, Cu Ba đã từng bước điều chỉnh chính sách, thi hành một
số biện pháp cải cách kinh tế, đưa đất nước từng bước vượt qua thời kỳ khó
khăn, thúc đẩy kinh tế phát triển. Quốc hội khóa V của Cu Ba đã thông qua
luật mới về hợp tác, trong đó có các hợp tác xã tín dụng và dịch vụ, hợp tác xã
nông nghiệp. Theo luật mới, các hợp tác xã được quyền tự vạch kế hoạch sản
xuất của mình mà không phụ thuộc vào Bộ, ngành của Chính phủ. Đối với vấn
đề sở hữu tư liệu sản xuất, Cu Ba duy trì chế độ sở hữu xã hội, không tư nhân
hóa, nhưng có giao quyền sử dụng các tư liệu sản xuất cho nông dân, đa dạng
hóa kết cấu sở hữu và kinh tế hợp tác xã, thành lập các doanh nghiệp hỗn hợp
và áp dụng một số hình thức liên doanh kinh tế quốc tế. Do tác động của nhiều

như các nhu yếu phẩm khác trở thành vấn đề cấp thiết đối với cả chính phủ
cũng như người dân Cu Ba.
Liên hiệp Lúa gạo Cu Ba nhận thấy rất nhiều nhân tố khác nhau tác
động tới việc kìm hãm sản xuất gạo trong nước. Trước hết, phải kể tới thu
nhập của người nông dân cũng như công nhân nông nghiệp của Cu ba còn quá
thấp. Nhiều công trường cả gia đình còn ăn bếp tập thể. Điều này dẫn đến việc
không thể trang trải các chi phí đầu vào như giống và nguyên liệu.
Thứ hai là chính sách giá cả trong việc thu mua lúa gạo, yếu tố thị
trường chưa có, gần như rất hiếm mô hình chợ mua bán. Trong khi cả nước
còn thiếu lúa gạo, thì có những huyện sản xuất ra không bán được vì thiếu
phương tiện vận chuyển. Bởi vậy, có vùng nông dân phải bán cho tư thương
chỉ bằng một nửa giá nhà nước thu mua ở huyện vì không có phương tiện vận
chuyển. Ở Cu Ba công đoạn sau thu hoạch còn kém. Do đó, hạt lúa phải đi qua
nhiều nơi mới trở lại chính nơi làm ra nó. Cu Ba cần đổi mới chính sách về sử
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng đất, chính sách đầu tư và chính sách cân đối lương thực tại chỗ mới có
thể khắc phục một phần tình trạng này.
Với các yếu tố kể trên, nhu cầu gạo của Cu Ba luôn luôn ở mức cao.
Mỗi năm nhu cầu nhập khẩu gạo của nước này là 500.000 – 600.000 tấn gạo.
Chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường Cu ba chủ yếu là gạo 5% tấm
và gạo 15% tấm với mức giá giao động trong khoảng từ 400-410 USD/tấn.
1.2. KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG CU BA
1.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng cuối cùng của năm
2007 diễn ra tương đối chậm chạp do chỉ giới hạn ở việc hoàn thành những
hợp đồng cũ. Những doanh nghiệp xuất khẩu đã thực hiện xong các hợp đồng
bắt đầu bán gạo cho những đơn vị xuất khẩu còn hợp đồng phải hoàn tất. Giới

(ĐVT: Nghìn tấn)
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam.
Trong tháng 12/2007, các doanh nghiệp trong nước tập trung xuất khẩu
những loại gạo cao cấp như gạo nếp, gạo thơm và gạo giống Nhật các loại nên
giá xuất khẩu trung bình tăng vọt so với những tháng trước đó, ở mức 416
USD/tấn, cao hơn 86 USD/tấn so với tháng 11/07 và cao hơn 106 USD/tấn so
với cùng kỳ năm 2006. Như vậy, qua theo dõi diễn biến giá gạo từ đầu năm
đến nay, nhận thấy khoảng cách giá gạo xuất khẩu của Việt Nam với Thái Lan
đã bị thu hẹp, thậm chí có thời điểm đạt mức ngang giá. Tính chung cả năm
2007, giá gạo xuất khẩu trung bình đạt mức 329 USD/tấn, tăng 54 USD/tấn so
với mức giá bình quân của năm 2006. Dự báo trong năm 2008, giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng ở mức rất cao do tình trạng thiếu hụt các loại
nông sản trên thế giới vẫn đang tiếp diễn, đặc biệt là trước thực trạng lúa mì
đang bị mất mùa nên nhiều nước đã chuyển sang tiêu thụ gạo. Trong đó, gạo
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25% tấm giá sẽ trong khoảng từ 320 USD trở lên, gạo 5% tấm cũng sẽ giữ ở
mức 340 USD trở lên.
Số liệu Hải quan về thị trường xuất khẩu gạo trong năm 2007 cho thấy,
so với năm 2006, cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có sự thay đổi theo hướng
tích cực, bên cạnh việc mở rộng thêm một số thị trường mới thì khá nhiều thị
trường khác đã đạt tốc độ tăng trưởng về kim ngạch khá cao so với các năm
trước, đặc biệt là xuất sang những thị trường quen thuộc như Philippin, CuBa,
Ghana và Trung Quốc.
1.2.2. Cu Ba – Một trong những thị trường trọng điểm về xuất khẩu
gạo của Việt Nam
Từ đầu năm đến nay, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang khoảng 90
thị trường và vùng lãnh thổ, kể cả các thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ vốn
rất khắt khe. Rất nhiều thị trường trong số đó có lượng nhập khẩu giảm nhưng

Tanzania 50,078 15,564,993 -42.24 -29.20
ĐôngTimo 50,302 15,234,648 1.91 27.61
Nga 38,594 13,209,642 -37.52 -24.05
Nam Phi 36,980 10,908,910 -64.66 -56.20
Papua New Guinea 32,450 9,468,475 26.76 53.89
Môdămbic 31,250 9,372,850 -13.55 6.86
Iran 31,500 9,315,390 12,500 11,931
Đài Loan 19,521 7,855,140 118.60 237.59
Camêrun 25,942 7,750,236 -41.24 -29.67
Benin 14,770 4,549,160 196.88 267.96
Kenya 13,062 3,954,350 -79.23 -74.35
Ukraina 9,835 3,159,567 -2.42 15.69
Gabông 9,985 3,042,493 -7.57 6.69
Afgakistan 9,250 2,835,125 15.63 30.23
Angiêri 8,456 2,682,655 -82.67 -78.84
Brunei 8,297 2,592,010 -28.07 -13.54
Hà Lan 4,027 1,464,420 812.74 923.22
UAE 3,757 1,219,908 64.08 83.11
Hungary 2,388 1,107,752 * *
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Riêng trong tháng 12/2007, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ xuất khẩu
gạo sang 24 thị trường. Lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trường đều ở mức khá thấp, chỉ có 2 thị trường đạt mức xuất khẩu trên 10
nghìn tấn. Trong đó Cu Ba, Inđônêxia, Bờ Biển Ngà, Malaixia và Singapore là
những thị trường xuất khẩu nhiều nhất. Dẫn đầu là CuBa với lượng xuất đạt
42,75 nghìn tấn, trị giá 21,7 triệu USD, tăng mạnh tới 8.450% về lượng và
tăng 13.585% về trị giá so với tháng 11/2007. Trong khi đó, xuất khẩu sang

Gana 75 40,875 -16.67 -20.60 * *
Hồng Kông 44 18,399 * * -63.23 -31.70
Na Uy 42 17,555 * * * *
Pháp 22 10,035 -80.70 -76.92 -21.43 -36.85
Mỹ 20 8,970 -54.55 -55.17 -72.22 -68.85
Nhật Bản 3 2,160 * * * *
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam
Trong tháng 12/07, các doanh nghiệp đã xuất khẩu nốt 146 lô hàng cuối
cùng của năm. Hầu hết các chủng loại gạo được tiêu thụ mạnh nhất như gạo
5% tấm, 25% tấm … coi như đã hoàn thành hợp đồng trong những tháng trước
đó. Trong tháng này, các doanh nghiệp chỉ tập trung xuất khẩu nốt một số lô
hàng gạo 15% tấm sang các thị trường Cu Ba, Đông Timo, Malaixia và
Inđônêxia. Kim ngạch xuất khẩu gạo 15% tấm trong tháng cuối đạt 30 triệu
USD với sản lượng 71 nghìn tấn. Ngoài ra, những mặt hàng gạo xuất khẩu còn
lại trong thời gian này đều là những lô hàng gạo cao cấp, lượng xuất không
nhiều nhưng có đơn giá rất cao. Trong đó, loại gạo giống Nhật 5% tấm có giá
xuất khẩu cao nhất với 613 USD/tấn, được xuất sang 3 thị trường Nhật Bản,
Malaixia và Singapore
Bảng 3: Một số lô hàng xuất khẩu trong tháng 12/07
Thị trường Mặt hàng Lượng (Tấn) Giá (USD) Cửa khẩu ĐKGH
Bờ Biển Ngà
Gạo thơm 5% tấm 1.180 432,65 Tân cảng FOB
Gạo thơm 5% tấm 1.634 432,61 Tân cảng FOB
Gạo thơm 5% tấm 681 432,50 Tân cảng FOB
Gạo thơm 5% tấm 480 416,00 Tân cảng FOB
Brunei Gạo nếp 10% tấm 400 388,00 Mỹ Thời FOB
Cuba
Gạo 15% tấm 26.250 510,66 Bến Nghé CIF
Gạo 15% tấm 16.500 505,13 Bến Nghé CIF
Đài Loan

14% về lượng và 11% về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, 2 thị trường Malaixia và Bờ Biển Ngà đều có mức giảm khá cao
về lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu, lần lượt tụt xuống vị trí thứ 4 và thứ
5 trong tốp 5 thị trường dẫn đầu.
Bảng 4: Các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2007
Thị trường
11 tháng/07 11 tháng/06 So sánh 07/06
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(Tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng (%) Trị giá (%)
Philippin 1,455,111 464,978,250 1,464,450 415,571,961 -0.64 11.89
Inđônêxia 1,145,529 371,631,555 340,913 104,159,556 236.02 256.79
Cu Ba 388,620 145,521,290 453,100 131,240,402 -14.23 10.88
Malaixia 371,108 113,980,811 504,910 139,746,206 -26.50 -18.44
Bờ biển ngà 142,143 43,365,319 213,550 53,114,867 -33.44 -18.36
Gana 130,846 39,671,524 115,718 28,538,890 13.07 39.01
Singapore 78,471 24,672,750 96,169 24,925,345 -18.40 -1.01
Nhật Bản 64,637 18,716,516 158,218 41,259,554 -59.15 -54.64
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung Quốc 40,090 14,990,832 41,338 13,792,772 -3.02 8.69
Nga 36,911 12,452,037 61,775 17,392,177 -40.25 -28.40
Nam Phi 36,520 10,715,250 104,653 24,907,945 -65.10 -56.98

(Tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Lượng (%)
Trị giá
(%)
Malaixia 29,644 9,313,191 98.75 103.23 -7.25 5.71
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Inđônêxia 27,500 8,587,000 -68.45 -70.00 -56.28 -55.88
Philippin 4,050 1,445,625 -97.13 -96.92 174.58 197.30
Đài Loan 2,513 1,121,040 31.43 44.16 * *
Singapore 1,808 688,937 -62.18 -54.95 22.74 50.69
Trung Quốc 1,818 643,878 -43.35 -41.52 175.45 187.32
Bờ Biển Ngà 681 294,533 * * * *
Hà Lan 506 189,750 120.00 120.00 * *
Cuba 500 158,855 * * -97.09 -97.57
Gabong
238 106,016 * * * *
Ả rập xê út 300 102,006 -78.17 -78.71 -40.00 -26.35
UAE 300 102,005 -75.21 -74.06 * *
Ixraen 230 101,200 -4.56 -24.63 * *
Angiêri 255 100,725 * * -74.50 -61.56
Úc 176 81,565 9.32 7.22 * *
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam.

tới 1 triệu tấn gạo/năm trong tương lai bởi gạo vẫn là lương thực chính trong
bữa ăn hàng ngày của người dân Mỹ Latinh, thêm nữa gạo của Việt Nam ngày
càng khẳng định được tính cạnh tranh ở thị trường khu vực này do giá cạnh
tranh và chất lượng ổn định. Riêng Cuba mỗi năm có nhu cầu nhập khẩu từ
500.000 – 600.000 tấn gạo.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ
TRƯỜNG CU BA
1.3.1. Những nhân tố tích cực
* Quan hệ hợp tác Việt Nam – Cu Ba:
Trong hơn 45 năm qua, hầu hết các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam
đều có các chuyến thăm hữu nghị chính thức Cu Ba: Chủ tịch Trần Đức
Lương (các năm 2000, 2004), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (năm 2003),
Thủ tướng Phan Văn Khải (năm 2002). Đặc biệt, năm 2004, Tổng Bí thư
Nông Đức Mạnh đã dẫn đầu đoàn đại biểu cấp cao Đảng Cộng sản Việt Nam
sang thăm hữu nghị chính thức Cu Ba. Thay mặt Đảng Cộng sản Việt Nam,
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã trao tặng 650 bộ máy vi tính cho Đảng Cộng
sản CuBa giúp trang bị cho các cơ quan Đảng của bạn, từ trung ương đến cấp
quận, huyện. Lãnh đạo hai Đảng nhất trí đẩy mạnh hợp tác cùng phát triển,
nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, văn hóa,
giáo dục…, đưa quan hệ truyền thống tốt đẹp Việt Nam – Cu Ba lên tầm cao
mới.
Về phía Cu Ba: Chủ tịch Fidel Castro thăm Việt Nam (các năm 1973,
1995, 2003). Các chuyến thăm này đã đánh dấu bước phát triển mới trong
quan hệ giữa hai nước, là dịp lãnh đạo cấp cao hai nước gặp gỡ trực tiếp,
nhằm tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, còn
có nhiều chuyến viếng thăm của nhiều bộ, ngành…, tạo điều kiện thúc đẩy
quan hệ hợp tác giữa hai nước.

hàng hóa. Các nhu yếu phẩm như quần áo, thực phẩm, đồ dùng gia đình và vật
dụng chăm sóc sức khỏe khan hiếm trầm trọng, đặc biệt là sản phẩm gạo, một
thành phần không thể thiếu trong bữa ăn thường ngày của người dân Cu Ba.
Nhu cầu về nhập khẩu gạo của Cu Ba luôn ở mức cao. Mỗi năm nhu
cầu nhập khẩu gạo của nước này là 500.000 – 600.000 tấn gạo.
* Kinh nghiệm lâu năm trong xuất khẩu gạo vào bạn hàng Cu Ba
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (2/12/1960), quan
hệ Việt Nam - Cuba liên tục được duy trì và phát triển. Hai nước đã thực hiện
thành công rất nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu các sản phẩm nói chung và mặt
hàng gạo nói riêng. Các doanh nghiệp Việt Nam và chính phủ Cuba có sự nhất
trí cao về tăng cường hơn nữa các mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác
anh em, nâng cao hiệu quả của mối quan hệ này, phù hợp với thế mạnh và
tiềm năng của mỗi nước.
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Những nhân tố tiêu cực
- Chuyển tải hàng hóa xa do khoảng cách giữa 2 nước Việt Nam và Cu
Ba. Hầu hết các giao dịch thực hiện qua đường biển gây tốn khá nhiều thời
gian và chi phí.
- Cơ chế thanh toán chưa hoàn thiện và tồn tại nhiều vướng mắc do
chính sách hạn chế đồng dollar trong dự trữ và thanh toán thương mại của Cu
Ba, dẫn đến tình trạng thiếu ngoại tệ mạnh khi thanh toán.
Điều quan trọng để khắc phục là hai bên phải thống nhất tạo điều kiện
thuận lợi về mặt pháp lý để các doanh nghiệp hai nước thuận lợi trong việc
đầu tư và hợp tác. Ngân hàng hai nước cần bảo đảm thanh toán an toàn, hiệu
quả cho các doanh nghiệp và cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng
doanh nghiệp hai bên khi giao dịch, thanh toán phải thông qua bên thứ ba.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY

số 4435/QĐ-BNN-TCCB. Vốn điều lệ lúc này là 30 tỷ VND. Tuy nhiên Tổng
công ty lương thực miền Bắc vẫn nắm giữ 51% cổ phần của công ty, 49% còn
lại là của các cổ đông khác.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng chủ yếu của công ty là:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
sản, trong đó mặt hàng chủ đạo là gạo.
Sinh viên: Nguyễn Quang Đệ TMQT 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, cho thuê văn phòng, kho bãi…
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách vể
quản lý, sử dụng và phát triển vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an
toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian:
Các chi nhánh của công ty gồm:
- Chi nhánh Công ty tại An Giang
- Chi nhánh Kinh doanh Gạo Chất lượng cao
- Chi nhánh Thương mại Hoàn Kiếm
- Chi nhánh Thương mại Đống Đa
- Chi nhánh Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm
- Chi nhánh Dịch vụ - Du lịch
- Chi nhánh Kinh doanh Tổng hợp
- Chi nhánh Sản xuất chế biến Lương thực - Thực phẩm

Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Trưởng
phòng tài
chính kế
toán
Trưởng
phòng
kinh
doanh thị
trường
Trưởng
phòng tổ
chức
hành
chính
Trưởng
phòng
quản lý
đầu tư và
xây dựng
Trưởng
bộ phận
đầu tư tài
chính
Khối các chi nhánh
trực thuộc
Chi
nhánh

nhánh
dịch vụ
du lịch
Chi
nhánh
kinh
doanh
tổng hợp
Chi
nhánh
sản xuất
chế biến
Luơng
thực
thực
phẩm
Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soátHội đồng Quản trịBan giám đốc

Trích đoạn Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty năm 2007 và những năm tiếp theo Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status