LUẬN VĂN: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang pot - Pdf 11



LUẬN VĂN:
Một số giải pháp tăng cường công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
Thị xã Bắc Giang
Lời mở đầu ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Thuế không chỉ
là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN mà thuế còn là một công cụ hữu
hiệu để nhà nước tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu nhập,
thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Một chính sách thuế đúng đắn được nghiên cứu thận trọng phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế có thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất nước.
Ngược lại, một hệ thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát phát triển
của nền kinh tế. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hệ thống thuế
đang được hoàn thiện đảm bảo nguồn lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
Chương I
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh

I. Mốt số vấn đề cơ bản về thuế gTGT

1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT

1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe sur
la Valeur Ajoutee (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng

ở giai đoạn sau.
- Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải qua
bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là số
thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.

Thuế GTGT ở mọi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy thuế
GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất,
lưu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp
trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch nhau nhiều,
không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh thuế. Mục
Tổng thuế GTGT phải
nộp của 1 sản phẩm
=
Thuế
suất
X
Giá mua của người
tiêu dùng cuối cùng

tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay
tài sản như thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thường ít mức thuế suất,
số đối tượng được miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và ít gây sự
rối loạn hay méo mó.
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT
phải nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch

vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng,
trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá
bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm
căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá
nhập khẩu.
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả
thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo theo
quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến
mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại không phải tính thuế
GTGT), giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động
này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu
dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế
tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
cùng thời điểm phát sinh.

Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho
nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ thanh toán cho phía nước ngoài.
- Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng,
bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị…giá tính thuế GTGT là giá cho

định của Chính phủ để cho thuê lại, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có tuế GTGT,
trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán bất động sản.
- Đối với dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công
hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa
có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem
bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành , hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao
gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (ti
ền bán vé, bán tem…)

1+ (%) thu
ế s
u
ất của hàng hoá, dịch vụ
đó

2.4. Phương pháp tính thuế GTGT. 2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:

S
ố thuế GTGT

Phải nộp
=
Thu
ế GTGT

đầu ra
-
Thu
ế GTGT
đ
ầu vào
đư
ợc
khấu trừ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Cơ sở kinh

=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thu
ế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối
với từng cơ sở kinh doanh như sau:
-Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn
cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình
kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT được xác định bằng
doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

GTGT c
ủa hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh s
ố của hàng

thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích
chính là mưu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm:
Doanh nghiệp tư nhân, công ty THNH, công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức
HTX.
- Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thường mang tính tự
phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trường hàng hoá, vào những
chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thường nhỏ, vốn thường tập
trung chủ yếu ở các ngành thương mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lượng các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các ngành có tính năng
động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu
cầu của nền kinh tế.
- ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thường không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nước,
nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu
bằng tiền mặt, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng, do đó công tác kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.

2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế xã
hội ở nước ta.

Với mục tiêu đưa nước ta nhanh tróng trở thành một nước công nghiệp hoá
hiện đại hoá, kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI tháng 12 năm

Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn
thu cho NSNN. Với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực mọi ngành
nghề đã đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN (Trên 4000 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Đây là tiềm năng rất lớn của nền kinh tế.
Nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ khu vực kinh tế này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng như tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nước đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển và đưa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu quả
kinh tế và xã hội cao cho đất nước, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế
nhanh chóng đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại.

3.Sự thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ đã
khuyến khích các thành phần kinh tế tham giá tích cực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tăng lượng hàng hoá cho xã hội và tăng lợi nhuận cho người kinh doanh
đặc biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó thu hút và tạo ra hàng triệu
việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm thay đổi đáng kể cơ cấu ngành
sản xuất, phân công lao động trong nền kinh tế nước ta.
Nhưng mặt trái của nền kinh tế thị trường là việc chạy theo lợi nhuận, chính vì
vậy mà các cơ sở kinh tế ở khu vực ngoài quốc doanh này thường xem nhẹ việc chấp
hành chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là pháp luật về thuế. Họ thường
tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, một số doanh nghiệp còn cố tình lợi dụng
kẽ hở của pháp luật thuế để chiếm dụng NSNN thông qua việc hoàn thuế.

Ngành thuế quản lý thuế GTGT thông qua hoá đơn do Bộ Tài Chính phát hành
và phần tự khai của các hộ kinh doanh. Theo luật định hình thức nộp thuế theo kê
khai áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hộ cá thể lớn và vừa

Do đó cần phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Một mặt
tạo nguồn thu lớn cho NSNN mặt khác phát huy vai trò của thuế GTGT trong khu
vực này.

4. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

4.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

4.1.1. Đăng ký thuế
- Tổ NV- HT hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đăng ký thuế.
- Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế: Tổ HC nhận hồ sơ và
chuyển cho tổ xử lý dữ liệu. Tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ và trả kết quả đăng ký
thuế cho doanh nghiệp. 4.1.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế: Tổ XLDL đóng dấu ngày nhận vào
tờ khai, ghi sổ nhận tờ khai, chuyển bảng kê hoá đơn cho đội QLDN. Tổ XLDL kiểm
tra thủ tục tờ khai và đóng tệp tờ khai đúng quy định.
- ấn định thuế đối với trường hợp không nộp tờ khai thuế: Đội QLDN lập
danh sách ấn định thuế ký chuyển cho tổ XLDL vào ngày 20 hàng tháng, sau đó tổ
XLDL in thông báo ấn định thuế.
- Tổ XLDL nhập và xử lý chứng từ nộp thuế.
- Đội QLDN phân tích tình trạng kê khai thuế: Lập bảng phân tích dấu
hiệu kê khai thuế sai; phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai và theo dõi việc xử lý tờ
khai thuế có dấu hiệu kê khai sai.
- Ngày 10 hàng tháng, tổ XLDL thống kê cung cấp cho lãnh đạo và cá tổ
đội liên quan.
-Tổ XLDL tổ chức lưu trữ các tệp tờ khai thuế, thông báo điều chỉnh lỗi

thuế trước, kiểm tra sau: Đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) để xác định số thuế
GTGT được hoàn ghi vào phiếu kết quả hoàn thuế.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế: Đội QLDN lập tờ trình kèm theo phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế
đề nghị kiểm tra trực tiếp và thực hiện kiểm tra trực tiếp, kiến nghị xử lý vi phạm nếu
có. Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết định xử lý, thực hiện thủ tục hoàn thuế
như bình thường.
- Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế: Phòng XLDL cục thuế lập uỷ
nhiệm chi. Tổ XLDL hạch toán số thuế đã hoàn.
- Lập báo cáo về hoàn thuế và lưu hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN lập báo
cáo tình hình hoàn thuế. Đội QLDN tổ chức lưu hồ sơ hoàn thuế, biên bản kiểm tra,
thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý.

4.1.5. Quyết toán thuế

- Nhận báo cáo quyết toán thuế: Tổ XLDL nhận báo cáo quyết toán thuế
và ghi sổ nhận hồ sơ thuế.
- Tổ XLDL kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế.
- Nhập thông tin quyết toán thuế: Tổ XLDL nhập thông tin quyết toán
vào máy tính; phát hiện lỗi tính toán sai, lập danh sách báo cáo quyết toán lỗi;
chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo
quyết toán và giải trình điểu chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho đội QLDN.
- Đội QLDN tiến hành phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán tại
cơ quan thuế.
- Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế: Đội QLDN in thông báo đề nghị
điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế. Tổ XLDL nhập quyết toán thay thế vào máy tính
để điều chỉnh. Đội QLDN thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về thuế đối với
hành vi kê khai thuế sai.
- Kiểm tra quyết toán thuế: đội QLDN thống nhất với tổ thanh tra lập kế
hoạch kiểm tra quyết toán thuế trực tiếp tại doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra quyết

lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo từng địa bàn và đội thuế.
- In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
hộ kinh daonh: Tổ XLDL trả giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký cho đội thuế. Đội
thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập sổ theo dõi
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-Tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã được cấp
mã số thuế, đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã biết để đội thuế đưa vào bộ
thuế.

4.2.2. Quản lý thu thuế.
- Đối với hộ ổn định thuế:
+ Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu
kinh doanh.

+ Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại
diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh
giá tính chính xác của các tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp
thương với hộ kinh doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với
những hộ kinh doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
+ Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh: Căn cứ vào tờ
khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực tế, đội
thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh và đưa
ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.
+ Tính thuế, lập bộ thuế: Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của
các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết thời
hạn ổn định) sau khi đã được tổ NV-HT kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa các địa
bàn, giữa các hộ kinh doanh trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ
kinh doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ XLDL tính thuế cho từng
hộ và lập sổ bộ thuế.
+ Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội

quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ XLDL.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status