LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam potx - Pdf 11


LUẬN VĂN:

Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá
rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm
toán độc lập tại Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt sự phát triển
của thị trường tài chính, kiểm toán Việt Nam nói chung, kiểm toán độc lập nói riêng đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Để đáp ứng yêu cầu quốc tế, kiểm toán độc lập Việt
Nam phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng. Một trong những vấn đề cơ bản
quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là công tác đánh giá rủi ro. Rủi ro kiểm toán là căn
cứ để công ty kiểm toán chấp nhận khách hàng và thiết kế chương trình kiểm toán cho phù
hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Rủi ro
kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại
Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu biết về rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính cũng như quy trình đánh giá rủi ro trên thực tế tại các công ty kiểm toán
độc lập tại Việt Nam, đồng thời góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác
đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Nội dung Đề tài

Đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần khi báo cáo tài chính còn chứa đựng quá nhiều
thông tin sai phạm trọng yếu.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Để đảm bảo hợp lý rằng những sai sót do gian lận hay lỗi có ảnh hưởng trọng yếu
tới báo cáo tài chính đều phải được phát hiện, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro kiểm
toán trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán. Kiểm toán viên đánh giá mức
rủi ro kiểm toán mong muốn dựa trên hai yếu tố chủ yếu: kỳ vọng của người sử dụng báo
cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi các báo cáo kiểm
toán được công bố.

2.1. Kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính
Chức năng cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin cho các đối tượng
không chỉ bên trong mà cả bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung
cấp…nhằm hỗ trợ các đối tượng này đưa ra quyết định tối ưu. Việc cung cấp thông tin tài
chính minh bạch cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính góp phần giảm thiểu rủi ro
do thông tin không tương xứng. Vì thế, báo cáo tài chính đã được kiểm toán là căn cứ quan
trọng để các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định. Nếu kỳ vọng của những người sử
dụng báo cáo tài chính là cao thì ảnh hưởng của những sai phạm trong báo cáo tài chính là
lớn, theo đó kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro kiểm toán thấp, tức là phải thu thập
nhiều bằng chứng để đưa ra ý kiến phù hợp về tính trung thực, hợp lý của thông tin trình
bày trong báo cáo tài chính.
Để nhận định về kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán
viên quan tâm tới các khía cạnh:
Thứ nhất: Quy mô công ty được kiểm toán: Những công ty có quy mô càng lớn thì
báo cáo tài chính càng được quan tâm. Quy mô công ty có thể được đánh giá bằng tổng tài
sản hay thu nhập.
Thứ hai: Sự phân phối quyền sở hữu đối với công ty: Công ty có số lượng chủ sở hữu
lớn thì số lượng người quan tâm tới báo cáo tài chính càng nhiều. Điều này càng được chú
trọng khi các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Thứ ba: Bản chất và quy mô công nợ: Khi báo cáo tài chính bao gồm một lượng lớn

chắc chắn báo cáo tài chính sau kiểm toán không chứa đựng bất kỳ sai phạm trọng yếu nào,
đây là trường hợp rất hiếm khi xảy ra do giới hạn về thời gian và chi phí. Rủi ro mong
muốn bằng một khi kiểm toán viên không chắc chắn báo cáo tài chính sau kiểm toán còn
chứa đựng sai phạm trọng yếu hay không. Rủi ro mong muốn được đánh giá ở các bước
khác nhau trong cuộc kiểm toán và ở quy mô khác nhau như bảng sau:
Quy mô
Bước công việc
Chấp nhận
khách hàng

Lập kế hoạch
kiểm toán
Thử nghiệm
kiểm soát
Thử nghiệm
cơ bản
Đưa ra ý
kiến

Toàn báo cáo tài
chính
AR
1
Không áp
dụng
Không áp
dụng
Không áp
dụng
AR

BCTC sau kiểm toán (AR)
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm toán nội bộ. Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, rủi ro tiềm tàng là “rủi ro tiềm ẩn, vốn có do
khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai
sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội
bộ”.
Rủi ro tiềm tàng được ước lượng cho toàn bộ báo cáo tài chính khi lập kế hoạch kiểm
toán, đồng thời được xác định cho từng khoản mục, nghiệp vụ quan trọng khi lập chương
trình kiểm toán.
Thứ nhất, trên phương diện báo cáo tài chính, kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm
tàng dựa vào các yếu tố:
Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành
phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán;
Trình độ và chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của
kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ;
Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là những
hoàn cảnh thúc đẩy Ban giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày báo cáo không trung thực;
Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị phụ
thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị như: các biến động về kinh
tế, về cạnh tranh…(theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400).
Thứ hai, trên phương diện số dư tài khoản và các nghiệp vụ, kiểm toán viên đánh
giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố:
Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: báo cáo tài chính có những
điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, báo cáo tài chính có nhiều ước tính kế toán, hoặc
trong năm tài chính có nhiều sự thay đổi chính sách kế toán;
Việc xác định số dư và số phát sinh các tài khoản và nghiệp cụ kinh tế;

Đưa ra
ý
kiến
Toàn báo cáo tài
chính
CR
1
Không áp
dụng
Không áp
dụng
Không áp
dụng
CR
5
Số dư khoản mục
Không áp
dụng
CR
2
CR
3
CR
4
Không áp
dụng
Bản chất rủi ro kiểm soát liên quan tới sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để
đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên căn cứ vào sự hiểu biết, đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ theo các bước:
Bước một: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên các

Lập kế hoạch
kiểm toán
Thử nghiệm
kiểm soát
Thử nghiệm
cơ bản
Đưa ra ý
kiến
Toàn báo cáo tài
chính
DR
1
Không áp
dụng
Không áp
dụng
Không áp
dụng
DR
5
Số dư khoản mục

Không áp
dụng
DR
2
DR
3
DR
4

Rủi ro kiểm
toán
Rủi ro của sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính
cao
Trung bình
cao
Trung bình
Thấp trung
bình
Thấp
Rất thấp
Rất thấp Rất thấp Thấp Trung bình Cao
Th
ấp

R
ất thấp

Th
ấp

Trung bình

Cao

R
ất cao

Trung bình
Thấp Trung bình cao Rất cao Rất cao

25%. Theo đó, kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng cần thu thập để đảm bảo mức
rủi ro phát hiện là 25%.

CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
Trên thực tế, khi đánh giá rủi ro kiểm toán, các công ty kiểm toán độc lập thường
thực hiện theo các bước:
1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Trước khi chấp nhận một khách hàng, công ty kiểm toán phải xem xét, đánh giá khả
năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một hợp đồng kiểm toán chỉ được chấp nhận nếu
cuộc kiểm toán không làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên và không ảnh
hưởng tới danh tiếng công ty kiểm toán. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với kiểm
toán năm đầu tiên.
Để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét khả
năng công ty có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao cho khách hàng không, tính
liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, tính độc lập của kiểm toán viên…Dựa
vào kinh nghiệm bản thân, các ấn phẩm báo chí chuyên ngành, các tài liệu, văn bản liên
quan, trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, trao đổi với ban giám đốc và nhân viên công
ty khách hàng, kiểm toán viên phải có hiểu biết sơ bộ về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Xác định mức rủi ro mong muốn
cho cuộc kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán
trên phương diện báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện
Khoản mục và các loại nghiệp vụ

sản xuất kinh doanh, hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp, bộ máy quản lý, tình hình
hoạt động…từ đó đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm
toán chung cho toàn bộ báo cáo tài chính.

+ Rủi ro kinh doanh
+ Thay đổi qui mô kinh doanh và các điều kiện bất lợi.
+
- Tình hình kinh doanh của khách hàng (sản phẩm, thị trường, nhà cung cấp, chi phí,
các hoạt động nghiệp vụ):
+ Những thay đổi về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hay kỹ thuật mới để
sản xuất ra sản phẩm.
+ Thay đổi nhà cung cấp ……………………………………………………
+ Mở rộng hình thức bán hàng (chi nhánh bán hàng)
+
- Những thay đổi trong năm kiểm toán
2
Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh
Yêu cầu về thời gian thực hiện
Yêu cầu về tiến độ thực hiện
Yêu cầu về báo cáo kiểm toán, thư quản lý

3
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Chế độ kế toán áp dụng
Chuẩn mực kế toán áp dụng
Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài
chính
Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ
Các sự kiện, các giao dịch và các nghiệp vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính.
Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán.
Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:


5. Kiểm toán viên có kí kết hợp đồng gia công với khách hàng không? 6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách
hàng không? 7. Kiểm toán viên có làm đại lí bán sản phẩm cho khách hàng không? 8. Ki
ểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thiết với những ng
ư
ời trong bộ
máy quản lí của công ty khách hàng hay không? 9. Ki
ểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán
và lập Báo cáo tài chính cho khách hàng không? 10.
K
ết luận :
Ki
ểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán khách hàng
đ
ã

Số tiền %
A. Tài sản I. Tài sản ngắn hạn
….
II. Tài sản dài hạn
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả

II. Vốn chủ sở hữu
Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Chỉ tiêu Năm n Năm n-1
Chênh lệch
Số tiền %
Doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ …
Lợi nhuận sau thuế
3.Thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính
Việc đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính được thực hiện theo ba loại: rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên thu thập
các thông tin về tính liêm chính, kinh nghiệm ban giám đốc; trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm của bộ máy kế toán, kiểm toán nội bộ; áp lực bất thường đối với ban giám đốc; đặc
điểm hoạt động của đơn vị; các thay đổi trong chính sách kế toán của đơn vị; các thay đổi

Chấp nhận toàn phần
12- Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán có áp lực bất thường nào không?
Năm 2005, 2006 tuy doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng lợi nhuận chưa bù đắp
cho lỗ lũy kế của các năm trước. Trong năm 2006, các bên liên doanh yêu cầu công ty
phải có lợi nhuận cao để sau khi bù đắp hết lỗ các năm trước, Công ty phải có lợi
nhuận để lại. Điều này gây áp lực cho Ban Giám đốc và các nhân viên phòng kế toán.
13- Khả năng Công ty báo cáo sai kết quả tài chính hay giá trị tài sản?
Vì lý do đã nêu ở câu 12) nên có khả năng Công ty sẽ báo cáo tăng doanh thu
hoặc giảm chi phi hoặc cả hai để tăng lợi nhuận. Do đó, khả năng này được đánh giá là
trung bình.

14- Sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc, Hội đ
ồng quản trị và phòng kế toán?
Không.
3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính
Để đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên sử dụng
bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Nó cung cấp thông tin để kiểm toán viên đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ và khả năng tồn tại những sai phạm trọng yếu mà hệ thống
kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Dựa vào kinh nghiệm, kiểm toán
viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là khá, trung bình, yếu từ đó xác định rủi ro kiểm
soát tương ứng theo ba mức thấp, trung bình và cao.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên chia làm bốn phần: môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Thứ nhất, về môi trường kiểm soát. Để trả lời các câu hỏi như Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc có bị chi phối bởi một nhóm người không trung thực không? Đã từng liên
quan tới những hành vi gian lận hay vi phạm pháp luật chưa?…kiểm toán viên phải thu
thập thông tin, tài liệu như biên bản họp hội đồng quản trị; quy định chức năng, nhiệm vụ

Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và nghiệp vụ, kiểm toán viên xem
xét các yếu tố:
Thứ nhất: Dựa vào kết quả phân tích sơ bộ báo cáo tài chính. Qua phân tích sơ bộ
báo cáo tài chính, kiểm toán viên xem xét những biến động bất thường, tốc độ tăng giảm
quy mô của các khoản mục, đặc biệt những khoản mục chiếm tỉ trọng lớn trong bảng cân
đối kế toán. Đó thường là những khoản mục chứa đựng rủi ro.

Thứ hai: Xem xét bản chất các khoản mục gắn với các đặc thù hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Về đặc điểm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh:
Đặc điểm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới rủi ro xảy ra sai
phạm trong các khoản mục hay nghiệp vụ. Ví dụ với chu trình mua hàng-trả tiền, để đánh
giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên phải tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của bộ phận mua hàng
và các nhân tố liên quan của lĩnh vực kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của bộ phận mua hàng: bộ phận mua hàng có thể được tổ chức theo cơ
cấu tập trung hoặc phân tán. Tổ chức theo cơ cấu tập trung có thể làm tăng ưu thế đàm
phán với nhà cung cấp vì số lượng mua lớn và chính sách quản lý tập trung chặt chẽ. Tổ
chức theo cơ cấu phân tán thì có sự liên hệ gần gũi giữa bộ phận sử dụng, bộ phận mua và
nhà cung cấp. Cơ cấu tổ chức bộ phận mua hàng và sự phân chia phân nhiệm chức năng
mua là những nhân tố cơ bản để kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng. Một bộ phận
mua hàng không có sự phân định trách nhiệm giữa người đặt phê chuẩn mua và người đặt
mua chắc chắn khả năng xảy ra sai phạm sẽ cao hơn ở bộ phận có sự phân định trách
nhiệm rạch ròi.
Những nhân tố liên quan của lĩnh vực kinh doanh: khi đánh giá rủi ro tiềm tàng trong
chu trình mua hàng, kiểm toán viên chú ý hai nhân tố: việc cung cấp nguyên vật liệu có
hợp lý không và những thay đổi trong giá cả. Nếu doanh nghiệp có một số lượng lớn
những nhà cung cấp, giá cả tương đối ổn định thì khả năng sản xuất bị đình trệ do thiếu
nguyên vật liệu hay chi phí sản xuất không kiểm soát được là thấp, tương ứng với mức rủi
ro tiềm tàng thấp. Trong một số doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt như
sản phẩm công nghệ cao thì nhiều khả năng phải phụ thuộc vào một nhà cung cấp những


Sau khi xem xét các yếu tố trên, kiểm toán viên kết luận về mức rủi ro tiềm tàng với
số dư khoản mục và nghiệp vụ và thể hiện trên giấy tờ làm việc, ví dụ:
Công ty kiểm toán…
Tên khách hàng: …
Niên độ kế toán: Tham chiếu:
Kho
ản mục:

Ngư
ời thực hiện:

Công việc:
K
ết l
u
ận về Rủi ro tiềm tàng
đối với các khoản mục.
Ngày thực hiện :
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính như sau:
- Rủi ro tiềm tàng cao :
- Rủi ro tiềm tàng trung bình:
- Rủi ro tiềm tàng thấp :
Người kiểm tra:
Ngày thực hiện :
4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện theo các bước:
Bước một: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên các
giấy tờ làm việc
Bước hai: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status