Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Đối Vơí Kinh Tế Tư Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Thanh Hoá - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
KHOA NGÂN HÀNG_TÀI CHÍNH
_ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỊÊP_

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VƠÍ KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH
THANH HOÁ

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn một năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của đất
nước có nhiều chuyển biến tích cực, thị trường kinh doanh buôn bán được
mở rộng, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài tăng mạnh, thương mại phát
triển đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng _tài chính. Góp phần tích cực vào
sự phát triển đó phải kể đến thành phần kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân ở
Việt Nam hiện nay đang rất phát triển trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh
vực khác nhau, và đang được nhận được sự quan tâm rất nhiều của Đảng
và Nhà Nước.
Sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá đã tạo ra một thi trường lớn đầy tiềm năng cho các Ngân Hàng
Thương Mại trên địa bàn nói chung và cho Ngân Hàng Công Thương nói
riêng. Tuy nhiên hiện nay các ngân hàng chưa thực sự coi kinh tế tư nhân
là những khách hàng quan trọng của mình, tỷ trọng cho vay đối với loại
hình kinh tế tư nhân của ngân hàng công thương còn rất thấp, mà chủ yếu
tập trung, chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế nhànước là chủ
yếu. Trong xu hướng phát triển như hiện nay thì số lượng kinh tế tư nhân
ngày càng nhiều và ngược lại thành phần kinh tế nhà nước ngày càng bị
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
thu hẹp do kết quả của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đó là
xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Do đó ngân hàng công

thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về quy mô tài sản, thị phần
và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với
các hộ gia đình và đơn vị sản xuất kinh doanh…để mua sắm đồ dùng,
trang thiết bị máy móc, nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh và đời
sống. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác ,
tiện lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân khi họ cần thanh toán các khoản
các khoản mua hàng hóa dịch vụ. Mặt khác khi cần thông tin hoặc tư vấn
tài chính các doanh nghiệp, cá nhân thường tìm đến ngân hàng để nhận
được lời tư vấn.
Có thể định nghĩa ngân hàng thương mại thông qua chức năng của
chúng như sau: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục dịch vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty
kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và
công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ về bất động sản và môi giới chưng khoán tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
1.1.2- CÁC HỌAT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1- Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi là một nguồn quan trọng trong tổng nguồn tại
các ngân hàng thương mại. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được
các khoản tiền gửi từ khách hàng các ngân hàng đã không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ và đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn như rút
thăm trúng thưởng,tăng lãi suất tiền gửi...... Để thu hút tối đa nguồn tiền

nay các ngân hàng đang tận dụng một cách tối đa, tăng dần tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng nguồn.bởi lẽ các khoản cho vay trung và
dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn, tất nhiên sẽ
có sự đánh đổi giữa rủi ro và lọi nhuận, nên ngân hàng cần thẩm định và
kiểm tra thật kỹ trước khi ra quyết định cho vay.
3- Một số hoạt động khác:
 Bảo quản tài sản hộ: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng giữ hộ những tài
sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác
của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân
hàng cung cấp các tài khoản giao dịch cho khách hàng và thực hiện
thanh toán qua tài khoản giao dịch của khách hàng, thanh toán bằng
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, cao hơn là thanh toán bằng điện...
 Quản lý ngân qũy: Ngân quỹ trong ngân hàng là một yếu tố vô cùng
quan trọng đối với Ngân hàng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có
tính thanh khoản cao nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi
trả và các yêu cầu khác của ngân hàng thương mại.
Ngân quỹ vừa đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân
hàng nhà nước vừa bảo đảm nhu cầu chi trả của ngân hàng. Mỗi Ngân
hàng cần duy trì ngân quỹ với tỷ lệ phù hợp với nhu cầu vốn của khách
hàng theo từng thời điểm khác nhau sao cho hợp lý, bảo đảm khả năng chi
trả.
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
 Bảo lãnh : Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng này không thực hiện đúng như cam kết với
bên được hưởng bảo lãnh.

nguồn thu. Theo Quyết Định số 28/2001/QĐ- NHNN ngày 15/8/2001 của
thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: cho vay là một hình thức của
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3.2 -phân loại cho vay:
 Ta có thể phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, mục
đích chính của khoản cho vay này là các doanh nghiệp bù đắp vốn lưu
động hoặc dùng đầu tư vào tài sản lưu động có vòng quay thu hồi vốn
nhanh, hoặc tiêu dùng cá nhân tạm thời.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Sử dụng mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị, máy móc,
nhà xưởng hoặc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và nhỏ có khả năng
thu hồi vốn nhanh đảm bảo có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng theo hợp
đồng tín dụng.
+ Vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Nguồn vốn
này các doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản cố định như mua sắm máy
móc, trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhà xưởng có quy mô lớn, sử dụng
lâu dài hoặc đầu tư vào các dự án lớn.
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín
dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Việc xác định thời hạn
trên cũng chỉ mang tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác
định trước được chính xác thời hạn. Nhìn chung tỷ trọng tín dụng ngắn hạn
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn:

soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gian và quy mô, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình thanh toán nhanh, chủ động và kịp thời. Hình
thức này nhìn chung chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Đầu
năm hoặc đầu quý khách hàng phải làm đơn xin vay luân chuyển, ngân
hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín
dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá vàkhả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa
trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải
nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong
thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng với các doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên
với ngân hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cho vay vốn nhằm thực hiện
các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội phục vụ đời sống. Khoản cho
vay thực hiện dự án đầu tư thường khá lớn nên khi vay vốn người đi vay
phải trình bày kế hoạch dự án đầu tư, tính khả thi của dự án…sau đó ngân
hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thẩm định dự án rồi quyết định cho vay hay
không cho vay.
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C


Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định, cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay, chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi
suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay phi trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi vay phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng khi khoản vay đáo hạn.
*Căn cứ vào xuất sứ khoản vay:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng cho vay trực tiếp
đối với người đi vay vốn.
+ Cho vay gián tiếp: Bên cạnh hình thức cho vay trực tiếp ngân hàng cũng
phát triển thêm các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, hội nhóm như nhóm sản xuất, hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp
như vậy cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí giảm rủi ro khi cho
vay.
1.1.3.3 -Các quy định trong cho vay
a. Điều kiện cho vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay đối với những khách hàng có đầy đủ
những điều kiện sau:
Thứ nhất là: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay.
Thứ hai là: Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Ngân hàng chỉ cấp
vốn cho khách hàng sản xuất kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ được

khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu.
- Thứ tư là: Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho NHCT VN hoặc TCTD khác,
trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho NHCT VN trong thời hạn thi
công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính
vào giá trị tài sản cố định đó.
- Thứ năm là: Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
d. Quy trình cho vay:
Để đảm bảo tính an toàn trong cho vay các ngân hàng muốn cho vay cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước một là: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu cần phải hướng dẫn một
cách chi tiết và cung cấp những thông tin cho khách hàng, tư vấn và thiết
lập hồ sơ theo quy định của ngân hàng nhà nước
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng thì cán bộ tín dụng sẽ hướng
dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu ,kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
Bước hai là: Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Để thực hiện tốt bước này cần phải làm tốt những yếu tố sau:
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích sử dung vốn.
+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng: cần kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ
của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
+ Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay: Cần kiểm tra tính
xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ. Đối với Doanh Nghiệp các
báo cáo tài chính dự tính trong ba năm tới và phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả, việc kiểm tra và phân
tích phải đảm bảo đúng quy trình. Ngoài ra cần kiểm tra sự phù hợp về

đồng bảo đảm tiền vay theo đúng các nội dung và điều kiện đã được duyệt,
và đảm bảo chắc chắn rằng nội dung của các hợp đồng này tuân thủ các
quy định hiện hành của pháp luật.
Bước bốn là: Giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay.
Sau khi ký kết hợp đồng thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân một lần
hoặc nhiều lần cho khách hàng theo đúng hợp đồng thoả thuận giữa hai
bên, đi đôi với việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành kiểm soát tín dụng
như kiểm tra xem việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
không, quá trình sản xuất kinh doanh có gặp phải bất lợi hay không, có dấu
hiệu gì của việc lừa đảo hay không… Ngân Hàng có quyền ngừng giải
ngân và thu hồi vốn trước hạn đối với những trường hợp khách hàng vi
phạm hợp đồng tín dụng.
Bước năm là: Thu hồi gốc và lãi khi khoản tín dụng đến hạn trả: Ngân
Hàng tiến hành thu cả gốc và lãi của khách hàng khi khoản vay đáo hạn.
Trường hợp khi đến hạn khách hàng không có khả năng trả nợ Ngân Hàng
sẽ ra thêm hạn nợ (nếu khách hàng yêu cầu), nếu hết thời hạn mà khách
hàng vẫn chưa có khả năng trả nợ thì Ngân Hàng sẽ thanh lý tài sản bảo
đảm thu hồi lại vốn và tiếp tục quay vòng tín dụng.
1.2- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1- KINH TẾ TƯ NHÂN LÀ GÌ?
- Khái niệm :
kinh tế tư nhân là toàn bộ các cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh
hoặc dịch vụ dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Về cơ bản bất kỳ
ngành nghề kinh tế nào không thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu tập thể
đều thuộc kinh tế tư nhân. Nhìn chung kinh tế tư nhân có nội dung rất
rộng cả về ngành nghề lẫn loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Kinh tế
tư nhân hoạt đông trên nhiều lĩnh vực: từ công nghiệp,nông nghiệp đến

tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân.
 Hộ gia đình: Mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh
tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó.
Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong
quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
Đại diện của hộ gia đình là người được các thành viên trong hộ gia đình đủ
18 tuổi trở lên uỷ quyền để ký và thực hiện các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm và các giấy tờ có liên quan khác với ngân hàng cho vay và
cam kết cùng chủ hộ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
 Cá nhân: Là một cá thể có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
1.2.3-NGUỒN VỐN VÀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN CHỦ YẾU CỦA
KINH TẾ TƯ NHÂN
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh, đã đánh dấu vai trò to lớn của
khu vực kinh tế này trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, kinh tế tư nhân
nói chung và những doanh nghiệp tư nhân nói riêng phải đối mặt với nhiều
khó khăn lớn khi muốn phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, trong đó khó khăn nhất là về vốn.
Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đã đóng góp tới 60% giá
trị của GDP và tạo ra hàng triệu việc làm chỉ trong vài năm. Các doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ sẽ có vai trò chủ đạo cho nền kinh tế trong
tương lai của Việt Nam. Nhưng việc thiếu vốn trong dài hạn đã kìm hãm

khoán (TTCK), thuê tài chính… Về phía Nhà nước cũng đã thành
lập “Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa” vay vốn ngân
hàng. Tuy nhiên các đơn vị kinh tế tư nhân ở việt nam hiện nay
chưa phát triển, phần lớn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ khả
năng tiếp cận vốn từ phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn do không
đủ tài sản thế chấp, sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh
bạch; năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh
doanh có tính khả thi còn thấp; uy tín thương hiệu chưa cao; chưa
quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp luật vay vốn hoặc dịch
vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm bắt quy trình và
thực hiện các thủ tục còn thiếu, không chính xác và chưa đầy đủ;
một bộ phận doanh nghiệp tư nhân lừa đảo làm mất niềm tin của
ngân hàng. Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường nên hệ thống chính sách, pháp luật có nhiều
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
thay đổi, chưa ổn định và đầy đủ… cũng khiến cho các đơn vị kinh
tế tư nhân khó khăn trong việc huy động vốn.
Theo Bộ Tài chính, mức độ tiếp cận thành công các nguồn vốn Nhà
nước của các DNTN là không cao. Chỉ có 48,6% có khả năng, 30,43%
khó, và 20% số DNTN không tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng Nhà
nước. Trong cơ cấu các khoản vay tín dụng của DNTN, khoản vay ngắn
hạn chiếm đa số, những khoản vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu sản
xuất, kinh doanh lớn có thời gian dài thì DNTN hầu như chưa tiếp cận
được. Huy động vốn qua kênh TTCK chưa được là bao vì rất ít DNTN đáp
ứng đủ các điều kiện khắt khe của luật chứng khoán nhà nước.
Theo tin mới nhất thì sau năm 2010 thì kinh tế tư nhân sẽ có thêm
nguồn vốn mới đó là nguồn vốn ODA từ nước ngoài: Đây là một nội dung
quan trọng của Đề án "định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát

cho vay kinh tế tư nhân / tổng dư nợ tăng đồng nghĩa với việc ngân
hàng đang mở rộng cho vay, hay đang tăng tỷ trọng cho vay đối với
kinh tế tư nhân.
 Nợ quá hạn cho vay kinh tế tư nhân/tổng dư nợ kinh tế tư nhân:
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đối với việc cho vay
loại hình kinh tế tư nhân, việc mở rộng cho vay kinh tế tư nhân tại
các ngân hàng đang là vấn đề cần bàn bởi lẽ loại hình kinh tế tư
nhân ở việt nam hiện nay chưa thực sự phát triển, việc cho vay còn
gặp rất nhiều khó khăn như: việc bảo đảm khoản vay, khả năng thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế…Vấn đề
giảm nợ quá hạn một cách triệt để thì ngân hàng mới có cơ sở, và
niềm tin để mở rộng cho vay đối với loại hình này.
 Số lượng khách hàng vay: Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh quy mô
của việc mở rộng cho vay. Mở rộng cho vay không chỉ phản ánh ở
tiêu chí tăng dư nợ cho vay mà còn phản ánh ở mức độ lượng khách
hàng đến vay qua các thời kỳ.
 Doanh số cho vay kinh tế tư nhân/số lượt vay: Đây là chỉ tiêu phản
ánh khối lượng tín dụng mà ngân hàng quyết định cho vay trên mỗi
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
lượt vay hay là doanh số cho vay trung bình qua các lần vay. Nếu tỷ
lên này càng lớn cũng có nghĩa là doanh số cho vay trung bình tăng,
đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mở rộng quy mô cho vay đối
với loại hình kinh tế tư nhân.
1.3.2-NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY ĐÔÍ
VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng thương mại:
- Quy trình cho vay: Với các ngân hàng thương mại quy trình cho vay
là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo tính an toàn tín dụng trong quá

chung và đối với kinh tế tư nhân nói riêng trở nên đơn giản hơn.
 Nhân tố thuộc về phía kinh tế tư nhân:
- Tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay: Mọi khách hàng
doanh nghiệp hay cá nhân muốn vay vốn đều phải trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn của mình, nếu phương án sử dụng vốn thực
sự hiệu quả thì việc tiếp cận vốn của ngân hàng trở nên rất đơn giản
- Độ uy tín của khách hàng đối với ngân hàng: Mọi ngân hàng đều
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn, trong đó khách
hàng truyền thống của ngân hàng có phần ưu ái hơn rất nhiều. Một
khách hàng đã có uy tín với ngân hàng thì việc vay vốn trở nên đơn
giản.Tuy nhiên hiện nay còn tồn tại một bộ phận khách hàng hộ gia
đình, doanh nghiệp tư nhân lợi dụng việc vay vốn ngân hàng sử
dụng sai mục đích, làm ăn phi pháp, trây ì trả nợ làm mất lòng tin từ
ngân hàng nên việc mở rộng cho vay đối với kinh tế tư nhân gặp
nhiều khó khăn.
 Một số nhân tố khác:
- Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước: Mọi hoạt động của
ngân hàng đều phải tuân theo luật ngân hàng thông qua chủ trương chính
sách của nhà nước. Một cơ chế, chính sách thông thoáng sẽ tạo điều kiện
rất lớn trong hoạt động của ngân hàng. Nếu chính phủ có những chính
sách khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân thì việc mở
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
rộng cho vay kinh tế tư nhân của các ngân hàng thương mại trở nên dễ
dàng hơn.
- Môi trường kinh tế-chính trị: Một nước mà có nền kinh tế phát
triển, môi trường chính trị ổn định, các doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ
rộng lớn sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đa dạng hoá loại
hình kinh doanh, khi đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng, sẽ trở thành

Thanh Hóa cùng các phòng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp
Mai Hoàng Tiến Lớp: Ngân Hàng 46C

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng-Tài chính
của NHNN tỉnh để hợp thành chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa, đơn vị
thành viên của NHCT VN. Cùng thời gian đó các chi nhánh NHNN thị xã
Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn chuyển thành chi nhánh NHCT cấp II thuộc chi
nhánh NHCT Thanh Hóa. Cùng với quá trình đổi mới đất nước và toàn
ngành, từ ngày thành lập đến nay NHCT TH luôn khẳng định được vai trò
vị trí của một đơn vị đi tiên phong trong công cuộc đổi mới, góp phần tích
cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà.
 Những giai đoạn phát triển:
Quá trình hình thành và tổ chức bộ máy hoạt động NHCT VN nói chung
và chi nhánh NHCT Thanh Hóa nói riêng có thể chia ra làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập đến hết năm 1990.
Hệ thống NHCT VN có 32 chi nhánh tỉnh thành phố với 63 đơn vị
trực thuộc được tổ chức theo cơ chế NHCT TW chỉ thực hiện nhiệm vụ
quản lý chỉ đạo như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt các chi nhánh thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Giai đoạn này chi nhánh NHCT TH
có 2 chi nhánh trực thuộc là chi nhánh NHCT Bỉm Sơn và Sầm Sơn, chi
nhánh tỉnh có 6 phòng ban, chưa có phòng giao dịch. Nguồn vốn huy động
khi mới thành lập (1988) là 13.400 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế là
10.326 triệu đồng, chưa có cho vay ngoại tệ và huy động tiết kiệm ngoại
tệ, các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, tin học chưa được áp dụng, tổng số
cán bộ công nhân viên có 325 người.
Giai đoạn 2: Từ tháng 1 năm 1991 đến năm 1995.
Là giai đoạn hệ thống NHCT VN được thành lập theo Quyết Định
420-CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng, từ đây hệ thống
NH chuyên doanh đã thực sự trở thành NHTM hoạt động theo pháp lệnh
ngân hàng có hiệu lực từ tháng 10/1990. NHCT VN là một pháp nhân hạch


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status