những qui pháp luật về bảo về quyền lợi ngưòi tiêu dùng việt nam và những vấn đề đặt ra - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
0O0
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
NHỮNG QUY
ĐỊNH
PHÁP
LUẬT

BẢO
VỆ QUYỀN
LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
CỦA

sự
biết
ơn sâu sắc
tới
Ban giám
hiệu,
Phòng Đào
tạo,
Khoa
Quản
trị kinh
doanh,
các phòng ban khác của trường
Đại
học
Ngoại
Thương cùng
toàn
thể
các
giảng
viên đã
tạo
điều
kiện
cho
tôi
có được một môi trường học
tập


Tuy
nhiên,
do còn
hạn chế
về
kiến
thức
và tầm nhìn nên bài nghiên cứu không tránh
khỏi

nhấng
sai
sót

khiếm
khuyết.
Rất
mong
nhận
được ý
kiến
đóng góp quý báu
của
người
đọc.
Xin
chân thành cảm ơn!
Trang
i
MỤC

1.
Khái
niệm,
đặc
điởm

vai
trò của
người
tiêu dùng
4
ĩ.
Sự
cần
thiết
phải
bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng
9
li.
Khái quát
về
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi

lợi
người tiêu
dùng
trên
thế
giới
10
1.2.
Khái
niệm

nội
dung cơ bản
của
pháp
luật
bào vệ quyền
lợi
người
tiêu dùng.
13
2.
Khái quát
về
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
người

lợi
người tiêu
dùng

Việt
Nam
25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
PHÁP
LUẬT
BẢO VỆ
QUYÊN
LỢI
NGƯỜI
TIÊU DÙNG

VIỆT
NAM 28
ì.
Những quy
định
chung
28
1.
Phạm
vi
điều
chỉnh

s 55/2008/NĐ-CP
32
3.
ì.
Các
nguyên
tắc
trong
các
văn bản
khác

liên
quan đến bảo vệ quyền
lợi
người tiêu
dùng
32
li.
Nội
dung
của
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng
34

cung ứng, sản
xuất
hàng
hóa,
dịch
vụ 37
2.1.
Quy
định
về
trách
nhiệm cung ứng
thông tin,
hướng dân những
biêu
biết cần thiết về cách thức,
phương
thức
sứ dụng hàng
hóa, dịch vụ.
37
2.2.
Quy
định
về
trách
nhiệm công bổ
tiêu
chuẩn
vệ sinh

2.6.
Quy
định về trách
nhiệm
bồi thưởng thiệt hại
43
3.
Các quy
định
về
giải
quyết
tranh
chấp và xử

vi
phạm
45
3.1.
Các quy
định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo của
người tiêu
dùng 45
3.2.
Các quy
định
vé xử

vi phạm pháp

NAM 56
ì.
Những
vấn đề
đặt
ra
đối
với
pháp
luật
bảo vệ quyền
lợi
người
tiêu dùng ở
Việt
Nam 56
1.
Những
hạn
chế,
tồn
tại
của pháp
luật
bảo vệ quyền
lợi
người
tiêu dùng

Việt

phía
cơ quan nhà nước 64
2.2.
Từ
phía hiệp hội
bảo vệ
người tiêu
dùng 66
ĩ. 3.
Từ
phía người tiêu
dùng 67
2.4.
Từ phía
tổ chức,
cá nhân
sản xuất, kinh
doanh 67
Trang
iii
li.
Kinh
nghiêm xây
dựng

thực
thi
pháp
luật
bảo vệ

Kỳ 69
2.
Pháp
luật

thực
thi
pháp
luật
về
bảo vệ
quyền
lợi
người
tiêu dùng
tại
Pháp
76
3.
Pháp
luật

thực
thi
pháp
luật
về
bảo vệ
quyền
lọi

1.
Nhóm
giải
pháp
đối với
Nhà
nước
82
1.1.
Hoàn
thiện
khung pháp
luật
về
bảo vệ quyền
lợi
người tiêu
dùng
82
1.2.
Nâng cao
hiệu
quà
hoạt
động của
các
cơ quan nhà nước về bảo vệ
quyền
lợi
người tiêu

87
2.3.
Giải quyết
tốt các
khiếu
nại
của
khách
hàng
88
2.4.
Tuân
thủ các
quy
định
pháp
luật
về
bảo vệ
quyền
lợi
người tiêu
dùng
'
88
2.5.
Quan tâm
tới
cộng đồng
3.

các
hội
bào
vệ
3.4.
Ty
chay
các tổ
chức,
cá nhân
vi
phạm
4.
Nhóm
giải
pháp khác
4.
ỉ.
Đối
với các hội
bảo
vệ
người tiêu
dùng
4.2.
Đối
với các
cơ quan
khác
KÉT

FDA
DGCCRF
INC
VINASTAS
:
Người
tiêu dùng
:
ủy
ban
An
toàn Sản phẩm Tiêu dùng
Hoa Kỳ
us Consumer Product Safety Commission
:
Luật
An
toàn Sản phẩm Tiêu dùng
Hoa Kỳ
Consumer Product Safety
Act
:

quan
bảo vệ môi
trường
Hoa Kỳ
us Environmental Protection Agency
: Đạo
luật

của
Pháp
Direction Générale de
la
Concurrence, de
la
Consommation
et
de
la
Répression
des
Fraudes
:
Viện
tiêu dùng
quốc
gia
Pháp
Institut National
de
la
Consommation
:
Hội
Tiêu
chuẩn

Bảo
vệ

đây,
nhất

từ
khi
Đảng
và Nhà nược
Việt
Nam
thực hiện
đường
lối
Đổi mợi,
đã
mang
lại
nhiều

hội
cũng
như
lợi
ích
cho người
tiêu dùng
(sau
đây
viết
tắt


mạnh
của
nền
kinh tế đất
nược,
NTD
Việt
Nam
cũng
phải đối
mặt
vợi thực trạng

nhiều
hàng hóa,
dịch
vụ có
chất
lượng
không đảm
bảo,
không tuân
thủ
đúng các tiêu
chuẩn
về an
toàn,
vệ
sinh thực
phẩm; các thông

những người

vai
trò không nhỏ
trong
sự phát
triển
cùa
thị
trường hàng
hóa, dịch
vụ
Việt
Nam.
Nhận
thấy
tầm
quan
trọng
của
việc
bảo vệ các
lợi
ích chính đáng
của
NTD,
Hiến
pháp năm 1992 quy
định:
"Nhà nước có

hiệu lực từ
01/10/1999.
Các quy định
của
Pháp
lệnh
này,
cùng
vợi
quy
định
rải
rác
trong
các văn bản
luật
khác như
Luật
Thương mại năm
1997,
năm
2005,
Pháp
lệnh
bảo vệ và
kiểm
dịch
thực
phẩm năm
2001,

thấy
một số
bất
cập như
sau:
các quy định về bảo vệ
quyền
lợi
NTD còn
chung chung,
khó
thực
hiện;
chưa
xây
dựng
được một cơ chế
giải
quyết tranh
chấp
hữu
hiệu
để NTD có
thể
bảo vệ
mình một cách
nhanh
chóng,
thuận
tiện;

pháp
luật
về bảo vệ NTD của
Việt
Nam như
thế
nào?
Khung
pháp
luật
này còn
những
hạn
chế
cụ
thể
nào? cần
phải
làm
gỉ
để hoàn
thiện
khung
pháp lý này? Đe
trả
lời
cho
những
câu
hỏi

-
Làm

khái
niệm
NTD và sự
cần
thiết
phải
bảo vệ
quyền
lợi
của
NTD.
- Phân tích
thực trạng
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
NTD ở
Việt
Nam, bao gồm
phân tích các quy định
của
Pháp
lệnh
Bảo vệ
quyền

lợi
NTD ở
Việt
Nam.
-
Nghiên cứu
kinh
nghiệm
của
một
số
nước
trong
quá trình xây
dựng

thực
thi
các quy
định
pháp
luật
bảo
vệ
quyền
lợi
NTD.
- Đe
ra
một số

Việt
Nam về
bảo
vệ
quyền
lợi
NTD.
Đồng
thời,
đề
tài
cũng
nghiên cứu
kinh
nghiệm
của một số
nước
về xây
dựng

thực
thi
các quy
định
pháp
luật
về
bảo vệ
quyền
lợi

có liên
quan
khác,
như
Luật
Thương mại năm
2005,
Luật
Tiêu
chuẩn
và quy
chuẩn
kỹ
thuật
năm
2006,
Luật
Chất
lượng
sản phẩm, hàng hóa năm
2007,
Pháp
lệnh
Vệ
sinh
an toàn
thực
1
Bộ Tư
pháp,

Bảo
vệ
quyền
lợi
NTD để
thay thế
Pháp
lệnh
Bảo vệ
quyền
lợi
NTD năm
1999,
nên đề
tài
cũng
sẽ
phân
tích
một
số
quy định
trong
dự
thảo Luật
mới này.
về mặt
thời gian,
đề
tài

Việt
Nam, đề
tài
cũng
sẽ
nghiên cứu
kinh
nghiệm
của
các nước Hoa Kỳ, Pháp
và ửn Độ
trong việc
xây
dựng

thực
thi
các quy định pháp
luật
về bảo vệ
quyền
lợi
NTD, để làm cơ sở đề
xuất
các
giải
pháp hoàn
thiện
hệ
thống

quan
điểm,
đường
lối
của
Đảng
và Nhà nước về bảo vệ
quyền
lợi
của
NTD.
Bên
cạnh
đó, đề tài
cũng
sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp
thu
thập
dữ
liệu
sơ cấp và
thứ cấp,
phương pháp
thống
kê,
phương
pháp phân

Ngoài
Lời
nói đầu và
Kết
luận,
nội
dung
của khóa
luận
được
chia
thành ba
chương,
đó
là:
Chương 1: Tổng quan
về
pháp
luật
bảo vệ quyền
lợi
người
tiêu
dùng ở
Việt
Nam
Chương
2:
Thực
trạng

BẢO VỆ
QUYÊN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
ì. NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ sự CÀN THIẾT PHẢI BẢO VỆ QUYỀN
LỢI
CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG
1.
Khái niệm, đặc
điểm

vai
trò của
người
tiêu dùng
LI. Khái niệm
Khái
niệm
NTD
là một khái
niệm
quan
trọng trong
pháp
luật
bảo vệ
NTD
bởi lẽ

sẽ
được sử

điểm
cùa các nước chưa hoàn toàn
thống nhất.
Theo
Luật
Bảo vệ
NTD
cùa Anh năm
1987,
Consumer
Protection
Act
1987,
(điều
20,
khoản
6),
khái
niệm
NTD
được
hiểu
như
sau:
- Đối
với
hàng
hóa:

bất

tiện
không nhủm mục đích
kinh
doanh.
- Đối
với
nhà
ở: là bất
cứ cá nhân nào
mong
muốn
sở hữu nhà

không nhủm
mục đích
kinh
doanh.
Với
cách
hiểu
này, Luật
Bảo vệ
NTD
năm 1987 của Anh sẽ chỉ bảo vệ cho
quyền
lợi
của
những
cá nhân
mua

không được
coi

NTD
theo Luật
này.
Trong
khi
đó,
theo
Chỉ
thị
số 1999/44/EC của Nghị
viện
Châu
Âu và
Hội
đồng
Châu
Ẩu
ngày
25/5/1999
(mục
Ì,
điều
2,
khoản
a)
về
mua

2
.
Giống
như
cách
hiểu
của
Luật
Bảo về NTD Anh năm
1987,
Chỉ
thị
của
EU nêu trên
cũng
hiểu
NTD là cá
nhân.
Nói cách
khác,
các cá nhân sẽ
trở
thành NTD
khi
họ mua hàng
hóa,
thông qua
việc giao kết
các hợp
đồng,

hưởng
hàng
hóa,
dịch
vụ
từ người
khác
thông qua
quan
hệ
tặng,
cho,
cho
mượn

thừa
kế.
Trên
thực
tế,

rất
nhiêu cá
nhân sử
dụng
hàng hóa
dịch
vụ mà không
phải


thể
yêu
cầu
bồi
thường
thiệt
hẹi từ
phía
nhà
sản
xuất kinh
doanh.
Theo
Luật
Magnuson-Moss về Bảo hành sản phẩm của Hoa Kỳ năm 1975,
điều
Ì,
khoản Ì,
khái
niệm
NTD
được
hiếu
là: "bất
kỳ người mua
nào,
không nham
mục
đích
bán

"
3
.
Với cách
hiểu
này,
NTD còn bao gồm các
tổ
chức
và pháp nhân
hoặc
những
người thụ
hưởng
hàng
hóa,
dịch
vụ không
trực
tiếp
giao kết
hợp
đồng
với
nhà
sản
xuất, kinh
doanh.

thể thấy

quyền
lợi
NTD năm
1999,
điều
Ì quy
định:
"Người
tiêu
dùng

người
mua,
sử dụng hàng hóa
dịch
vụ cho mục
đích tiêu
dùng
sinh hoạt

nhân,
gia
đình

tổ
chức ".
Dự
thảo
Luật
Bảo vệ

5
thứ
5 đưa
ra
một cách
hiểu mới:
"Người
tiêu dùng


nhân,
tổ
chức
mua, sử
dụng
hàng
hóa, dịch
vụ không nhằm mục đích bán
lại .
Cách
hiểu
của dự
thảo
là tương
đối
rộng, theo
đó NTD ở
Viắt
Nam không
chỉ

luận
này, người
viết
sẽ sử
dụng
khái
niắm
rộng
được nêu như
trong
Dự
thảo Luật
Bảo vắ
quyền
lợi
NTD
lần
thứ
5 để phân
tích các
nội
dung
tiếp
theo.
1.2.
Đặc điểm của người
tiêu
dùng
Từ cách
hiểu

bất
kỳ độ
tuổi
nào cá nhân đều có
thể
sử
dụng
hàng hóa
hoặc dịch
vụ do các
thương nhân
hoặc những người
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh cung
cấp.
Do
đó,
khi

những
sự
vi
phạm
từ
phía thương nhân
hoặc người

NTD hay không thì còn phụ
thuộc
vào quy định của các
quốc
gia.

Viắt
Nam,
theo
quy định của Pháp
lắnh
Bảo vắ
quyền
lợi
NTD năm
1999
hay
theo
quy định
của
Dự
thảo Luật
Bảo vắ
quyền
lợi
NTD
lần thứ 5, tổ
chức
chỉ
được

của
các nước
cũng
chưa
thực
sự
thống nhất.
Nêu
theo
quy định của Chị
thị
99/44/EC
nêu
trên,
cá nhân
sẽ
được
coi là
NTD
khi
họ mua hàng hóa
dịch
vụ
phục
vụ cho
bất
kỳ
mục đích nào
miễn
là không

văn phòng
phẩm )
trong
quá trình
thực hiắn
các công
4
Điều
3,
khoán
Ì,
Dự
thào
4 Luật bào vệ NTD 2010 (Quốc Hội
Việt
Nam).
Trang
6
việc
cho cá nhân
đó,
thì
cũng
sẽ không được
coi
là NTD.
Trong
khi
đó,
Việt

năm
lại
nhấn
mạnh
đến
việc
"không nhàm
mục đích bán
lại".
Cách quy định này sẽ
rộng
hơn,
cho phép
nhiều
người
sẽ được
coi

NTD hơn.
về mối quan hệ giữa người
tiêu
dùng
với
nhà sản
xuất,
người bán hoặc
người cung ứng
dịch
vụ,
NTD luôn ở vào

định mua hàng hóa
hoặc dịch
vụ,
hớ mới
thực
sự tìm
hiểu
các
thông
tin
về hàng
hóa, dịch
vụ
đó.
Tuy
nhiên,
điều
khó khăn
đối với
hớ

các thông
tin
về hàng
hóa, dịch
vụ không
phải
lúc nào
cũng


sự cân
bằng
quyền
lợi
một cách "tương
đối" trong
mối
quan
hệ
với
thương
nhân
hoặc
với
người
kinh
doanh
khác.
1.3.
Vai
trò
của người
tiêu
dùng
Cốt
lõi
trong
sự phát
triển
của một nền

là tác động của NTD
đối
với
các cá nhân,
tổ chức
kinh
doanh,
sản
xuất
hàng hóa và
dịch
vụ.
Vai
trò này của NTD có
thể
được phân tích
dưới
hai
góc
độ, đối với
nền
kinh tế

đối với
các
doanh
nghiệp:
1.3.1.
Vai
trò

trớng lớn đối với
nền
kinh tế
hàng
hóa, dịch
vụ
của
một
quốc
gia.
Quá
trình này giúp đánh giá sự
lớn
mạnh

vững chắc
của một nền
kinh
tế.
Bên
cạnh
đó,
thông qua hệ
thống
thuế,
quá trình tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa sẽ giúp nhà
nước
tăng
thu
ngân

phát
triển.
Đặc
biệt,
không
thể
phủ
nhận
vai
trò của
NTD
trong việc
thúc đẩy
sự
phát
triển
nền
sản
xuất
hàng
hóa, dịch
vằ.
NTD
từ
trước
tới
nay luôn được
coi

cốt

hệ tương hỗ ko
thể
tách
rời
với
nền
kinh tế.
Thứ
hai,
quá trình
trao đổi,
thông thương hàng hóa có tác động thúc đẩy sự
phát
triển
khoa
học - công
nghệ
của một
quốc
gia.
Người
sản
xuất
hàng
hóa, dịch
vằ
sẽ luôn
phải cải
tiến
mẫu mã, hoàn

phẩm, nhằm giúp
doanh
nghiệp
giữ
được
thị
phàn và có
chỗ
đứng
vững
chác
trên
thương
trường.
Thứ
ba,
NTD

đối
tượng
có ảnh
hưởng
to lớn
tới
các chính sách
kinh tế


của
nhà

tư,
sản
xuất
(chính
sách
tiền
tệ)
.Các
chính sách này có được
thực
hiện hiệu
quả hay không phằ
thuộc
rất
lớn
vào quá trình tiêu dùng của xã
hội,
nếu không có quá trình
này,
các chính
sách đó của nhà nước
trở
nên mất tác
dằng.

vậy, vai
trò của NTD ở đây là
rất
quan
trọng.

vai
trò
chính mà NTD
thể hiện đối với
người
kinh
doanh:
Thứ
nhất,
thu nhập từ
việc
cung
cấp sản phẩm,
dịch
vằ
tới
NTD
mang
lại
nguồn
thu
chính cho các nhà
cung
cấp.
Thực
tế,
NTD được
coi

sống

tới
đó là
lợi
nhuận.
Thông qua
việc
chiếm
lĩnh
thị
phần,
mở
rộng
quá
trình
sản
xuất, kinh
doanh, doanh
Trang
8
nghiệp
dân dần
lớn
mạnh
và có
chỗ
đứng trên
thị
trường.
Chính vì
vậy, việc

xuất,
kinh
doanh,
NTD còn là động
lực
để thúc đấy các
doanh
nghiệp
phát
triển,
mở
rộng
sợn xuất.
Để giành
thị
phần,
doanh
nghiệp
sẽ
phợi
không
ngừng
cợi
tiến
chất
lượng,
mẫu mã
sợn
phẩm,
dịch

tranh
với
nhau
rất
quyết
liệt
để
tồn
tại
và phát
triển.
Thứ
ba,
sự tín
nhiệm
của NTD có tác động nâng cao hình ợnh của
doanh
nghiệp.
Một
doanh
nghiệp
có tầm nhìn
phợi
biết
quan
tâm
tới
việc
củng
cố địa vị

cợnh cạnh
tranh
quyết
liệt
giữa
các cá nhân, tổ
chức cung
ứng,
sợn
xuất
hàng hóa
dịch
vụ như
hiện
nay.
Cuối
cùng,
NTD là một
trong
những đối
tượng
yêu cầu
người
kinh
doanh
phợi thực hiện
trách
nhiệm

hội

nhiệm
về mình và
thực hiện bồi
thường
theo
quy định
của
pháp
luật.
Ngoài
ra,
điều
này còn có giúp răn đe các
doanh
nghiệp
khác đang
hoặc
sắp có ý định
thực hiện
các hành
vi sai
trái,
giúp họ
nhận
ra
được trách
nhiệm

nghĩa
vụ

thế
yếu và
chịu phần
nhiều rủi ro.
Cùng
với
xu
hướng
phát
triển
kinh
tế
quốc
tế
thì sức cạnh
tranh
trên
thị
trường
sẽ
tăng
lên,
điều
này
sẽ
đem
lại

hội
mua

này
Trang
9
vô hình
chung
đã
khiến
cho một số
doanh
nghiệp
hay cơ sở sản
xuất
xâm
hại
tới
quyền
lợi
của
NTD như bán hàng
giả,
hàng kém
chất
lượng,
không đúng như cam
kết,
thậm
chí ảnh
hưởng
tới
sức khỏe của người

ý
kiến
để trình Quốc Hội dự
thảo
về
Luật
bảo vệ NTD, dự định sẽ có
hiệu
lực
trong
năm
2010.
Đây là một
hướng
đi

nhiều
quốc
gia
tiên
tiến
đã
thực hiện
tầ lâu.
Mặc dù có chậm so
với
xu
thế
chung,
nhưng nó đã

với
các
quốc
gia
khác
trên
thế
giới.
li.
KHÁI QUÁT VÈ PHÁP
LUẬT
BẢO VỆ QUYÊN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG VÀ PHÁP
LUẬT
BẢO VỆ QUYÊN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Ở VIỆT NAM
1.
Khái quát
về
pháp
luật
bảo
vệ
quyền
lợi
người
tiêu
dùng
1.1.
Sự

năm
1960
5
.
Vào
thời
điểm
này,
năm
tổ chức
hoạt
động về NTD của Mỹ,
Anh,
Australia,
Canada và Hà Lan đã cùng
nhau
thành
lập
Liên đoàn
tổ chức
NTD
quốc tế
(International
Organization
of
Consumer
Unions,
viết
tắt
là IOCU) nhằm

sức
khỏe

quyền
lợi
của người bệnh,
môi trường và sự tiêu dùng bền
vững,
điều
chỉnh
thương mại
quốc tế

lợi
ích công
cộng.
Đen năm
1995,
IOCU
đổi
tên thành Tổ
chức
NTD Quốc
tế
(Consumers
International,
viết
tắt

CI).

Trang
10
Sự
kiện
quan
trọng
khác
đối với sự
phát
triển
cùa
phong
trào
NTD

bài phát
biểu của cựu
tổng
thống
Mỹ J.F Kennedy ngày
15-3-1962
trước Quốc
hội
nhằm kêu
gọi
Quốc
hội
Mỹ thông qua bộ
luật
về

đã
tổ
chức
Ngày
quốc
tế
về
quyền
của
NTD
5
.
Đây
là dịp
để tăng thêm
quyết
tâm cho
phong
trào

NTD trên toàn
thế
giới,
thúc
đẩy,
tuyên
truyền
về các
quyền
cơ bản của

chọn
các chủ đề hành động
khác
nhau,
chẳng
hạn,
chủ đề
của
năm 2004

NTD và nước
sạch
(Consumers
and
water);
năm 2005 là về Các
thực
phẩm
biến đổi
gen
(Call
for action
ôn
GMOs);
năm 2006
là về
Sử
dụng
năng lượng
hiệu

unhealthy
food to
children);

trong
năm
2010,
chủ đề
lần
này là
Quyền
tiêu dùng cùa mọi
người
(Our
money,
our
rights)
7
.
Xuất
phát
từ thục
tế,
trên
thế
giới
vẫn còn gần 2
tỉ
NTD chưa được
tiếp

giới
năm 2006 là
tiếp
cận bền
vững
nguẩn
năng lượng
cho
tất
cả mọi
người.
6
John F. Kennedy, The Consumer
"s
BUI of
Righls
(1963)
7
Consumers
Intemational,
World Consumer
Rights
Day 2003-2009, xem
tại:
/> asp?NodeID=95043&int

stParentNodeID=89647
Trang
11
Bảo vệ

Kinh tế -

hội
nhận
thấy,
việc
bảo vệ NTD có mối
quan
hệ đặc
biệt
đến
sự
phát
triọn
kinh
tế,

hội.
Sau
nhiều
cuộc
thảo luận
và đàm phán
giữa
các chính
phủ
về phạm
vi
áp
dụng

đầu tiên
về
thúc đấy và bảo vệ NTD nhằm hỗ
trợ
các
quốc
gia,
đặc
biệt
là các nước đang
phát
triọn
trong việc
xây
dựng

thực hiện
chính
sách,
pháp
luật
về bảo vệ NTD
nhằm
khuyến
khích
hoạt
động hợp
tác quốc
tế
trên

nhiều
hơn.
Năm
1992,
Hội nghị
về Môi
trường

Phát
triọn
của
Liên Hợp Quốc đã đưa
ra
Chương trình Hành động 21
(Agenda
21)
về
phát
triọn
bền
vững
thông qua xoa đói nghèo và xoa bỏ
những
mối đe doa
nghiêm
trọng
đến môi
trường.
Chương 4
9

dụng
các
vật
liệu
độc
hại
gây ô
nhiễm
môi
trường
làm ảnh
hưởng
đến sự phát
triọn
của các
thế
hệ tương
lai.
Tuy
nhiên,
tiêu
dùng
bền vững
không có
nghĩa là giảm
mức
tiêu
dùng mà

tạo ra

nghị
quyết
bổ
sung
thêm
nội
dung
về thúc đẩy tiêu dùng
mang
tính bền
vững
vào Bộ nguyên
tắc
8
United Nations,
Guidelines for Consumer
protection.
(16
April
1985 A/RES/39/248,
General
Assembly,
Consumer
protection),
xem
tại:
www.un.org/documents/ga/res/39/a39r248.htm
9
The
United Nations

thể hiện

việc
Liên Họp Quốc
đã đưa
vấn
đề bảo vệ môi
trường,
phát
triển
bền
vững
vào chính sách bảo vệ NTD
và thúc đẩy mối liên hệ
giữa
lợi
ích NTD và
hoạt
động tiêu dùng, nhờ đó có
thể
giúp cho các
quốc gia
xây
dựng
chính sách, pháp
luật
theo
hướng
đảm bảo tiêu
dùng

triển

thể
xây
dựng
và thúc đẩy chính
sách,
pháp
luật
cho
NTD.
1.2.
Khái niệm
và nội
dung cơ
bản của
pháp
luật
bảo vệ
quyển
lợi
người
tiêu dùng.
1.2.1. Khái niệm
Pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
NTD

của
NTD
12
.
Pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
NTD
cần
phải ghi
nhận
những
nguyên
tắc

bản
về
quyền
lợi
của
NTD như
quyền
được thông
tin,
quyền
được an
toàn,
được

các
quyền

lợi
ích chính đáng của NTD cùng
với việc thực
hiện
các quy định
của
pháp
luật.
Mủt
khác,
một hệ
thống
pháp
luật
bảo vệ
quyền
lợi
NTD
hiệu
quả cần
phải
chứa
các quy
định,
chế tài
xử lý có đủ sức răn
đe,

United Nations,
Guideỉines for Consvmer protection, (16
April
1985 A/RES/39/248,
General
Assembly
Consumer
protection),
xem
tại:
www.un.org/documents/ga/res/39/a39r248.htm
1
Hio
Kyeng
Lee, Research
Associate,
Developments
in
Internationaỉ
Consumer
Proíection
cmd
Their
Relevance
to
Micro/ìnance ỉnduslry
(MicroCapital.org,
28*,
Oct
2009)

nâng cao trách
nhiệm của doanh
nghiệp
đối
với
NTD; bào đảm các
quyền
lợi
của
doanh
nghiệp,
tránh tình
trạng
NTD
lợi
dụng
chính sách để gây
thiệt
hại
cho
doanh
nghiệp
1.2.2.
Nội dung cơ bản
của
pháp
luật
bảo
vệ
quyền

gia,
chính
sách,
pháp
luật
về bảo vệ
quyền
lợi
NTD và các cơ
chế
giám sát đã phát
triển
khá
mạnh
mẽ. Hầu
hết
các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều đã thông qua được một
hoặc
nhiều
vãn bản pháp
luật
về NTD. Chẳng
hạn,
ở Ấn Độ,

chịu
trách
nhiệm
thực
hiện
các
hoạt
động thúc
đẩy,
tuyên
truyền
nâng
cao nhận
thức
và bảo vệ ngươi
tiêu
dùng.
ở một số
nước,

quan của
chính phủ về bảo vệ NTD

văn phòng bên
cạnh
tổng thống,
là Bộ
hoặc

quan ngang

for
Consumer
Protection),
Tổ
chức
NTD Quốc
tế
-
CI
cũng
đã đưa
ra
dự
thảo
mẫu
luật
bảo vệ NTD để các
quốc
gia
tham khảo.
Theo
mẫu dự
thảo
này,
các
quốc gia
khi
xây
dựng
luật

lập
nhằm mục đích
thực
hiện
Hướng
dẫn
của
Liên hợp
quốc
về bảo vệ NTD;
tham
gia
xây
dựng
chính
sách,
pháp
luật
về NTD;
tham
gia
tiếp
nhận,
giải
quyết
khiếu
nại
của NTD; thông
13
National

họ;
thành
lập
hệ
thống
đền bù thích hợp
cho
NTD
Thứ
ba,
quy định rõ
quyền
hạn
của
các cơ
quan,
cá nhân có liên
quan.
Mầu dự
thảo
này đã được
nhiều
quốc gia
(trong
đó có
Việt
Nam)
tham khảo
khi
xây

củng
cố
hoặc
giữ
vững
các chính sách
mạnh
mẽ về bảo vệ NTD. Muôn
thực
hiện
được
điều
đó,
chính phủ mỗi nưữc
phải
giành ưu tiên cho
việc
bảo vệ NTD,
phù hợp
vữi
hoàn cành
kinh
tế,

hội
và môi trường
của
nưữc mình,
vữi
các nhu

sức khỏe
và an toàn;
-
ủng hộ và bảo vệ các
quyền
lợi
kinh tế
của
NTD;
- Thông tín đầy đủ cho NTD để họ có
thể lựa
chọn
sáng
suốt
theo
nguyện
vọng
và nhu
cầu
cá nhân;
- Giáo
dục
NTD, bao gồm giáo dục về các tác động về mặt
kinh
tế,

hội

môi trường
đối vữi

ra
quyết
định
có ảnh hường đến
họ.
-
Thúc đẩy
tiêu
dùng
bền vững.
Bên
cạnh đó,
bản hưững dẫn
cũng
đề cập
tữi
vấn đề sản
xuất
và tiêu dùng
không bền
vững,
đặc
biệt
là ờ các nưữc công
nghiệp
- nguyên nhân chính của sự
xuống
cấp
của
môi trường toàn

vững
trong
quá
trình
phát
triển
của
mình,
cần quan
tâm thích đáng
tới
nguyên
tắc
chung
và các
trách
nhiệm
cụ
thể.
Tình hình cụ
thể
và nhu cầu của các nước đang phát
triển
cần
phải
được
ghi
nhận
đầy đủ.
Các chính phủ

là người
dân
sống
ờ vùng nông thôn và
người
nghèo.
1.2.2.3.
Quyền và
nghĩa
vụ của người
tiêu
dùng
về quyền của người
tiêu
dùng, trên cơ sở bốn
quyền
cơ bản đã được cổu
tổng
thống
Mỹ
John
F.
Kennedy
đưa
ra
năm
1963
16
,
CI đã phát

những
vi
phạm,
lạm dụng
đến
quyền

lợi
ích
của
NTD. Tám
quyền
đó
là:
- Quyền được
thoa
mãn
các
nhu cầu cơ
bản:
là quyền
được
tiếp
cận
với
các
dịch
vụ,
hàng hoa có
chất

sản
phẩm,
dịch vụ,
quy trình sản
xuất
gây
nguy hiểm
cho tính
mạng
và sức
khoe.
Để
đảm bảo
tốt
quyền này,
hàng
hoa,
dịch
vụ không
chỉ cần
đảm bảo an toàn trước mắt
mà cả sổ an toàn dài hạn cho
người
sử
dụng
và các
thế
hệ tương
lai.
Trước

vổc
vệ
sinh
thổc
phẩm.
16
John F.
Kennedy,
The Consumer's BUI
ofRighls
(1963)
17
Dolceta
-
Online
Consumer
Education,
The 8 Consumer
Rights,
( /> ES SP SP REV
SECONDARY
Resource

Povvernoi
im) '
Trang
16
- Quyền được thông
tin:
NTD có

trở
thành nạn nhân của các
chiến
dịch quảng
cáo,
tiếp
thị sai lệnh,
không
trung thực,
thậm
chí
lờa dối
NTD.
- Quyền được lựa
chọn:

quyền
được
tiếp
cận các
dịch
vụ và hàng hoa đa
dạng
với chất
lượng
tốt,
giá cả
cạnh
tranh. Việc
đảm bảo

- Quyền được
lắng nghe:
nhằm đảm bảo
rằng
NTD
sẽ
có cơ
hội
để
tham
gia
vào quá
trình
xây
dựng,
thực hiện
chính sách và quá trình phát
triển
sản
phàm,
dịch
vụ.
NTD
cần
được
tham
gia
vào các
diễn
đàn để

quyền
khiếu nại
và đòi
hỏi bồi
thường
đối
với
hoạt
động
gian lận
thương mại
hoặc
hành động
mang
tính bóc
lột
NTD. NTD
cũng

quyền
được
giải
quyết
công
bằng những
khiếu nại
chính đáng. Mỗi
quốc
gia,
doanh

toàn,
giá cả quá
cao
- Quyền được
giáo
dục: là quyền
được
cung cấp
kiến thức,
kỹ năng
cần
thiết
để NTD có
thể
có đầy đủ khả năng đưa
ra
sự
lựa
chọn
phù họp các sản phẩm và
dịch
vụ tiêu
dùng.
Điều quan
trọng khi thực hiện
quyền
này là
cần cung
cấp đầy đủ
kiến

mà còn có
quyền
được
sống
và làm
việc trong
môi trường lành
mạnh,
không gây
nguy
hại
đến tính
mạng,
sức
khoe cho
mình và
cho
các
thế
hệ tương
lai.
,
ị -

Ì
\
'
ÍT
"J


nghĩa
vụ
tự
bảo vệ mình
trong việc
tiêu dùng hàng
hoa, dịch
vụ;
thực
hiện
đúng
hướng
dẫn về phương pháp sử
dụng
hàng
hoa,
dịch
vụ;
không được
tiêu dùng hàng
hoa, dịch
vụ gây
tổn hủi
đến môi
trường,
trái
với
thuần
phong
mỹ

giá cả và các hành
vi
lừa
dối
khác của
tổ chức,
cá nhân sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ,
gây
thiệt
hủi
cho mình và
cộng
đồng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
1.2.2.4.
Nghĩa
vụ,
trách
nhiệm của

của
pháp
luật
bảo
vệ
quyền
lợi
NTD.
Bộ Nguyên
tắc
của Liên Hợp Quốc về Bảo vệ NTD. Bộ Nguyên
tắc
quy
định:
"tất
cả các
tổ
chức
kinh
doanh
phải tuân theo
pháp
luật
và những quy
định
của nhà
nước,
đồng
thời phải
phù hợp

-
Nghĩa
vụ đảm bào
chất
lượng
của hàng
hóa, dịch
vụ được
cung
ứng
ra thị
trường.
Đây là
nghĩa
vụ
quan
trọng
của
người
sản
xuất,
người
xuất
khẩu, người
nhập
khẩu hoặc người
bán
lẻ.
Bộ Nguyên
tắc

sản phẩm và
những
rủi
ro

thể
xảy
ra
trong
quá trình sử
dụng
bình thường
sản
phẩm đó.
18
UN
Department
of
International
Economic
and
Social Affaừs,
Guidelines
for Consumer
Protections
(A/RJES/39/248,
1986),
Section
2
-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status