Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội - Pdf 11

1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu----------------------------------------------------------------------------------2
Chương 1 Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại Ngân
hàng thương mại (NHTM) --------------------------------------------------------------4
1.1---------------------------- NHTM và các hoạt động của NHTM 4
1.1.1----------------------------------------Khái niệm NHTM 4
1.1.2-----------------------------Các hoạt động cơ bản của NHTM 6
1.2---------------------------------Hoạt động cho vay của NHTM 6
1.2.1-----------------------Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 6
1.2.2-----------------------------Các loại hình cho vay của NHTM 6
1.3--------------------------Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn 9
1.3.1---------------------Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------10
1.3.2---------------Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn
--------------------------------------------------------------------------------------11
1.3.3---------------------Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn
--------------------------------------------------------------------------------------12
1.3.4-------------------------Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn
--------------------------------------------------------------------------------------16
1.3.5------------Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay kinh doanh ngắn hạn
--------------------------------------------------------------------------------------17
1.4--------------------------Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
------------------------------------------------------------------------------------------19
1
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1--------Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
--------------------------------------------------------------------------------------19

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội -------------------------------------------51
3.1 Định hướng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội trong những năm tới----------------------------------------------51
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo
& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ------------------------------------------------------52
3.2.1 Bảo đảm ổn định nguồn vốn------------------------------------------------------52
3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay kinh doanh ngắn hạn---------------------53
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định--------------------------------------------------53
3.2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay---------------------------------------54
3.2.5 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay--------------------------------55
3.2.6 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng--------------------------------------------58
3.2.7 Phát triển hoạt động marketing Ngân hàng------------------------------------59
Kết luận------------------------------------------------------------------------------------60
Danh mục tài liệu tham khảo------------------------------------------------------------61
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc
gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung
cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh
nghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra
thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông
qua hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc
cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả.
Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu
3
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
4
Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức
năng chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay, giúp
chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng
tiền đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói
chung và NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn
hóa, thành thạo trong nghề nghiệp nên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy
đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người cần
vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian
khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM như sau:
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết
kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho
vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khoán
của chính phủ.
NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian
nào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy
mô lớn nhất ở bất kì quốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các
khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM
cũng cung cấp vốn lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở
rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới
hay mua sắm máy móc thiết bị mới
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

+ Cho vay
Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu
động, hoặc có nhu cầu vốn dài hạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng
sản xuất kinh doanh, hoặc các khách hàng cá nhân muốn có tiền để mua sắm
ôtô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể
7
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tìm đến NHTM để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân
tích và tiến hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của
ngân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn này, khách hàng của ngân
hàng phải trả cho ngân hàng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các mức lãi
suất mà ngân hàng tuỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín
dụng phổ biến nhất trong ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các nguyên tắc
nhất định để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng
phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn; khách hàng phải cam kết sử
dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng; ngân hàng tài
trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án,
trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo.
+ Cho thuê tài sản
Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu
cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê có hai hình thức chủ
yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho
thuê trong thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian
dài, sau thời gian thuê khách hàng có thể mua lại tài sản thuê.
+Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ như cam kết. Có các hình

Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay
trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này
thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị
hoặc đầu tư xây dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền
tệ lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo các khoản
thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian
cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài
hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều
yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được
đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để
đảm bảo cho các khoản vay này.
9
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc
mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi
phí cá nhân khác. Loại hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất
trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình
muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà,
hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay
nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nhập
hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp
đến trên 20 năm. Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở
hữu của khách hàng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu
dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại
khoản lợi nhuận cao cho các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng
này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá
nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và

bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định
được mua bởi khoản vay)
- Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất.
Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập
được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà
máy mới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời
chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra loại hình cho
vay này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong
quá trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của
địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây
bất lợi cho người cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính
toán rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng
tài trợ với các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng
khoán thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy
trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc
được thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho
vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được
đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ
11
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có
một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như
hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv…
- Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng,vv…
1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên:
Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay
còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán hàng,
các khoản tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh
toán các khoản phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải
lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra
lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản
thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác
mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân
hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín
dụng sau này.
+ Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu
cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm
thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng
đột biến. Ví dụ như một công ty sản xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn
đầu tư cho nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy
doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này.
Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
vốn ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho
ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía.
Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng
được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng,
việc cấp tín dụng giúp ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng.
1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn
13
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và thời gian. Do vậy hình thức cho vay này tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh,
kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc
vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này
thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kì thu nhập ngắn
+ Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu
chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu
để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể
Hình 1: Cho vay từng lần
. Thòi hạn vay
: Quy mô và thời hạn cho vay
- Xác định số lượng cho vay
Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn vốn
vốn ngắn hạn hữu tham gia tham gia khác
Trong đó:
Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi phí không
vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của ngân hàng
* Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:

Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng
với các doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước
Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế - Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển
hợp lý kỳ trước cao nhất hàng không thuộc đối tượng cho vay
của ngân hàng
Bước 2: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này
Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự
hợp lý kỳ này kỳ trước do giá hàng hoá trữ do kế hoạch
tăng (giảm) tăng (giảm) sản
lượng tiêu thụ
Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác
cao nhất trong kỳ hợp lý kỳ này tham gia dự trữ tham gia dự trữ
17
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
Dư nợ
Thời gian
Hạn mức
Dư nợ trong kỳ
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các

đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế
toán trưởng
- Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh luỹ kế từ đầu năm
- Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả
nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về
tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ
đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ
quan thẩm định độc lập.
B2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến
hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực
vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị
trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đánh
giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không.
Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp,
ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh
nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho
những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định.
B3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp
được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp
đồng tín dụng và tiến hành giải ngân.
B4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng :
Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản
vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử
19
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C

và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại trong đó vốn
ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
20
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Môi trường kinh tế: Trong một môi trường kinh tế ổn định, nhiều doanh
nghiệp làm ăn phát đạt thì nhu cầu vay vốn ngắn hạn càng tăng cao. Do đó hoạt động
cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng cũng có điều kiện phát triển. Còn nếu
môi trường kinh tế không ổn định, thị trường tài chính, tiền tệ biến động khó lường,
nhiều rủi ro tiềm ẩn, các doanh nghiệp không có môi trường cạnh tranh lành mạnh thì
hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng khó có điều kiện phát triển.
- Môi trường pháp luật: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn là hoạt động
kinh tế, do đó nó cũng chịu sự tác động, điều chỉnh của các quy định của nhà nước.
Để đảm bảo cho hoạt động cho vay được an toàn, đảm bảo lợi ích cho cả 2 bên
doanh nghiệp và ngân hàng, Nhà nước đã cho ra đời nhiều văn bản quy định cụ thể
như Quy chế cho vay, quy định về cho vay có bảo đảm vv... Doanh nghiệp, ngân
hàng khi thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn bắt buộc phải tuân thủ những quy
định này. Sự điều chỉnh của các quy định sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kiềm chế sự
phát triển của hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng của nó.
1.4 Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
1.4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của ngân hàng
không phải là hàng hoá thông thường mà là các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, ngân
hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ
hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng
muốn thanh toán các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ
nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… Và khi họ cần thông tin tài chính hay

hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn phục vụ cho các nhu cầu
vốn thường xuyên và thời vụ của mình, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục. Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Muốn có vốn
doanh nghiệp phải mất chi phí. Do đó có vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất là
mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Vốn vay kinh doanh ngắn hạn thường xuyên là vốn
doanh nghiệp cần để mua sắm hàng dự trữ hoặc chi trả các chi phí khác trong khoảng
thời gian chưa thu được tiền bán hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường
xuyên là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
liên tục. Do đó vốn vay của ngân hàng phải đủ để doanh nghiệp trang trải các chi phí
đồng thời phải được cung ứng ngay khi cần để tránh tình trạng làm gián đoạn quá
22
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn được cung ứng vừa đủ với nhu cầu để tối
thiểu hoá chi phí đi vay. Để làm được điều này, cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp cần
phải phối hợp với nhau trong việc xác định nhu cầu vốn vay ngắn hạn cho doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi cho việc sử dụng vốn vay. Một khoản vay
có chất lượng còn phải là khoản vay có lãi suất hợp lý. Nếu lãi suất quá cao, doanh
nghiệp phải trả một cái giá quá đắt thì doanh nghiệp không thể đáp ứng được, còn
nếu chấp nhận vay thì lãi suất cao sẽ khiến chi phí đầu vào cao, do đó giá thành sản
phẩm tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng của khoản cho vay kinh doanh ngắn
hạn là thủ tục của nó. Một khoản cho vay có chất lượng là phải có thủ tục đơn giản
thuận tiện để doanh nghiệp nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Nếu vốn vay được
rải ngân quá chậm, sự liên tục của quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng, hoặc những cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn của nó

vay và thu nợ đối với khách hàng, qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Nội dụng
của quy trình phân tích tín dụng bao gồm:
- Phân tích trước khi cấp tín dụng: Thu thập và xử lý các thông
tin liên quan đến khách hàng bao gồm tư cách pháp lý, năng lực sử dụng vốn vay và
uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế có liên
quan đến người đi vay.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: Trong đó ngân hàng kết
hợp với doanh nghiệp tiến hành xác định các yếu tố liên quan đến hợp đồng tín dụng
bao gồm: số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các tài sản đảm bảo, giải
ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác. Bước này rất quan trọng vì ở đây
xác định các vấn đề chính liên quan đến lợi ích của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp.
Số lượng tín dụng, thời hạn tín dụng, giải ngân phải phù hợp với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phù hợp dòng lưu chuyển vốn của ngân hàng.
Lãi suất cũng phải được xác định vừa đảm bảo sinh lời cho ngân hàng đồng thời
doanh nghiệp cũng chấp nhận được.
+ Độ an toàn, chính xác trong giao dịch là tiêu chuẩn hàng đầu đối với
mọi khách hàng. Ngân hàng cần phải đảm bảo tỷ lệ này ở mức cao nhất có thể. Một
24
Sinh viên: Hoàng Thị Phương Thảo Lớp: Ngân hàng 45C
25
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản cho vay có những sai sót trong giao dịch không thể coi là có chất lượng bởi nó
có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của không chỉ khách hàng mà ngay cả bản
thân ngân hàng.
+ Thủ tục giao dịch: Một khoản cho vay tốt phải đảm bảo có thủ tục
giao dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc
an toàn cần thiết. Ngoài ra quá trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng cao giữa các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục giao dịch là một
yếu tố các ngân hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status