Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam - Pdf 11

Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo
cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII và trình đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà cụ thể là
huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Phát triển thị tr-
ờng chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã đáp
ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Đề tài: Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam
1
Phần I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng
chứng khoán
I. Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế
giới.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đến
nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể
thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của ph-
ơng tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng việc mua
bán, trao đổi các loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán
động sản Điểm đặc biệt là trotng những cuộc th ơng lợng này các thơng gia
chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán
động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thơng lợng này nhằm
thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả
những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời tăng
lên. Đến cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trờng" và thời

phần. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ phần,
ngời sở hữu đợc gọi là cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối
với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty
cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có
3
thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc công ty cần thêm vốn để
mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn
giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ
đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã góp vào công ty cổ phần,
họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị trờng chứng
khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu
trái phiếu đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất
vay nợ đã đợc xác định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ
đợc hoàn trả khi đến hạn thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành phải
thực hiện. Trái phiếu do các doanh nghiệp có thể là quốc doanh, t doanh hay cổ
phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu
đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành trái phiếu huy động vốn cho
đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng Thạch vào cuối năm 994,
một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay của cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các tổ
chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách
Nhà nớc. Trong vài năm trở lại đây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho
bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà
cung và cầu của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng của

huyện, thị phát hành và bảo đảm.
5
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và
giá cả đợc tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện bằng các
sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng mua
bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập
trung những ngời môi giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở sở giao
dịch chứng khoán. ở đây không có sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày
giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng
khoán. Ngời ta thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị
trờng chứng khoán mà ở dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số chứng
khoán để thể hiện sự phát triển của thị trờng và các thành phần của nó. Các chỉ
số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện thông tin đại chúng và các tờ
nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình hình hoạt động của
các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi, giá chứng khoán của
các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khoán. Ngợc lại, chỉ số
chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán, các nhà đầu t có thể xác
định đợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán để
đầu t vào.
Bất kỳ một thị trờng chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khoán của
riêng nó. Ví dụ thị trờng chứng khoán New york có chỉ số Dow Jones, thị trờng
chứng khoán Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số Hang -
xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"
Một loại chỉ số chứng khoán đợc nhiều ngời biết đến nhất là chỉ số Dow Jones
ra đời cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này đợc coi nh một cột mốc
của thị trờng chứng khoán thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ Edward

thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi
bán lại các loại chứng khoán đã đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải
là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của
từng loại thị trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ
cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển
kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục,
hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đợc mua đi bán lại, nhng
không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút thêm đợc các nguồn tài
chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ
thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng khoán.
Hai thị trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai bánh xe
của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ cấp
là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu
thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc
hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngời đầu t
sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu
là thị trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng
chứng khoán vừa có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị tr-
ờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị trờng
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát
chặt chẽ thị trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để
đảm bảo thị trờng chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
3. Sở giao dịch chứng khoán:
8
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch

Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều
hành sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng quản
trị đa ra. Hội đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở
giao dịch chứng khoán, các thành viên liên doanh thậm chí có một số không
phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc
gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng thành viên nào đợc
phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu chuẩn đợc
phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra
quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm,
Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên
trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở
giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình
chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất
không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa.
c. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết
công ty phải đợc công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt động.
Phải có số vốn tối thiểu theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc
đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải
thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán cụ thể. Một công ty
chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán khác
nhau nhng không đợc là thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập trung và
10
ngợc lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác
nhau trên thị trờng chứng khoán.
d. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu
t, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status