Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị nhược thị do lệch khúc xạ ở trẻ em potx - Pdf 12

TCNCYH 26 (6) - 2003
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị nhợc thị
do lệch khúc xạ ở trẻ em

Tôn Thị Kim Thanh
Bệnh viện Mắt trung ơng

Nghiên cứu đợc tiến hành ở 102 bệnh nhân trẻ em đợc điều trị tại bệnh viện Mắt
Trung ơng từ tháng 8/2001- 8/2002 có tật khúc xạ ở 1 hoặc 2 mắt và có độ chênh lệch
khúc xạ giữa 2 mắt ít nhất là 1D. Những bệnh nhân này có nhợc thị do lệch khúc xạ với
các mức độ nhợc thị khác nhau, lứa tuổi phát hiện thờng là quá muộn (từ 6-10 tuổi).
Hình thái khúc xạ gây nhợc thị nhiều nhất là viễn thị và loạn thị. Tất cả bệnh nhân đợc
chỉnh kính tối u sau đó điều trị nhợc thị bằng cách bịt mắt và tập luyện kích thích. Sau
đó điều trị duy bằng tiếp tục đeo kính đủ số cả 2 mắt, bịt mắt tốt giảm dần và gia phạt.
Sau 1 năm điều trị 100% bệnh nhân có cải thiện thị lực, 80,3% đạt kết quả tốt. Kết quả
duy trì thị lực ở những bệnh nhân có gia phạt kính tốt hơn.

I. Đặt vấn đề
Tật khúc xạ là một trong những nguyên
nhân chính gây giảm thị lực ở nhiều nớc
trên thế giới cũng nh ở Việt Nam. Mặc dù
những ngời có tật khúc xạ vẫn có thể
tham gia vào các hoạt động xã hội và công
việc song thị lực kém không những ảnh
hởng rất lớn tới chất lợng công việc và
học tập, gây những khó khăn nhất định
trong cuộc sống mà đây còn là một vấn đề
kinh tế xã hội quan trọng.
Tình trạng chênh lệch khúc xạ nếu
không đợc điều trị sẽ dẫn đến rối loạn thị
giác hai mắt, rối loạn sự cân bằng vận

84
TCNCYH 26 (6) - 2003
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng trong nghiên cứu của chúng
tôi là tất cả những bệnh nhân bị nhợc thị
do tật khúc xạ đợc khám và điều trị tại
khoa Mắt trẻ em Bệnh viện Mắt trung ơng
từ tháng 8/2001 đến tháng 8/2002 với các
tiêu chuẩn lựa chọn nh sau:
- Tuổi dới 16
- Có tật khúc xạ ở 1 hoặc 2 mắt và có
sự chênh lệch khúc xạ giữa 2 mắt ít nhất là
1 D
- Thị lực sau khi chỉnh kính của mắt có
tật khúc xạ cao nhất thấp hơn 8/10.
Chúng tôi loại khỏi nhóm nghiên cứu
các bệnh nhân có lác, có các tổn thơng
khác tại mắt và toàn thân hoặc những
bệnh nhân không có khả năng, không có
điều kiện theo dõi, điều trị luyện tập.
- Với các tiêu chuẩn trên chúng tôi tập
hợp đợc 102 bệnh nhân.
2. Phơng pháp nghiên cứu:
Khám bệnh: Trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng các phơng tiện
khám và điều trị sẵn có tại Bệnh viện Mắt
TW nh: bảng thị lực Landolt, máy soi
bóng đồng tử, máy đo khúc xạ tự động,

(TL >8/10) chỉ khác nhau ở phơng pháp
điều trị duy trì, phơng pháp điều trị đợc
biểu hiện ở sơ đồ sau: 85
TCNCYH 26 (6) - 2003

Phơng pháp I: Phơng pháp II:
Biểu đồ 1. Sơ đồ điều trị
Việc đánh giá kết quả điều trị đợc tiến
hành sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm dựa
vào sự biến đổi của mức độ nhợc thị:
- Kết quả tốt: hết nhợc thị (thị lực mắt
kém 8/10)
- Khá: thị lực có cải thiện nhng còn
nhợc thị nhẹ (thị lực 5 7/10)
- Trung bình: thị lực cải thiện, nhợc thị
mức trung bình (thị lực 2-4/10)
- Kém: gồm trờng hợp nhợc thị nặng
(thị lực <1/10) và điều trị không kết quả (thị
lực không chuyển sau 3 tháng điều trị)
Trong nghiên cứu chúng tôi cũng tiến
hành đánh giá các yếu tố ảnh hởng đến
kết quả điều trị và so sánh các phơng
pháp điều trị duy trì.
III. Kết quả

1-3 3,25-5 5,25-7 >7 Tổng số
5
8 2 2 0 12
6-10 36 26 6 1 69
11-16 6 10 3 2 21
Tổng số (%) 50 (49%) 38
(37,3%)
11
(10,8%)
3 (2,9%) 102
Độ lệch khúc xạ lớn nhất là 10,5D, nhỏ
nhất là 1D, độ lệch khúc xạ trung bình 3,36
1,9D. Tỷ lệ giữa các nhóm có sự khác
biệt đáng kể (có ý nghĩa thống kê với p <
0,05). Không có sự liên quan giữa tuổi và
mức độ lệch khúc xạ (p > 0,05)

Bảng 2. Mức độ nhợc thị trớc điều trị
Tuổi
Mức độ nhợc thị
5
6-10 11-16 Tổng số (%)
Nặng 4 15 9 28 (27,5%)
Trung bình 8 39 10 57 (55,8%)
Nhẹ 0 15 2 17 (16,7%)
Tổng số 12 69 21 102
Đa số BN có mức độ nhợc thị tơng
đối trầm trọng (83,3%), các BN dới 5 tuổi
không có trờng hợp nào nhợc thị nhẹ.
Chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa

(27,5%)
26
(25,5%)
1 (1%) 0 0 0 0
Trung bình
57
(55,8%)
53
(52,1%)
29
(28,4%)
7
(6,9%)
6
(5,9%)
2
(2,3%)
3
(4,9%)
Khá
17
(16,7%)
16
(15,7%)
44
(43,1%)
48
(47,1%)
28
(27,4%)

102
(102%)

Tình trạng nhợc thị qua các thời điểm
điều trị đợc cải thiện rõ rệt. Bệnh nhân có
kết quả khá trớc điều trị là 16,7%, sau 1
tháng 43,1%, sau 2 tháng 47,1%, kết quả
tốt sau 1 tuần 6,9%, sau 3 tháng là 66,7%,
sau 1 năm 80,3%. So sánh kết quả cải
thiện thị lực tại các thời điểm theo dõi có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01%).
1. Sự duy trì kết quả điều trị sau 6
tháng và 1 năm
74.40%
3
0%
9.30%
BN vẫn duy trì TL
BN cải thiện thêm TL
BN giảm TL

86.80%
6.60%
6.60%

tuổi nhỏ nhất là 4, lớn nhất là 16 tuổi.
- Lứa tuổi chúng tôi lựa chọn phù hợp
với đối tợng nghiên cứu của Kivlin J.D.
(1981) [4], Kutschke P. J., Weakley D. R.
(1999) [9], Đỗ Quang Ngọc (2000) [2].
- Độ lệch khúc xạ trung bình là 3,36
1,9, thấp nhất là 1, cao nhất là 10,5, trong
đó nhóm tuổi có độ lệch khúc xạ từ 1-3D
chiếm 49%, từ 3,25-5D chiếm 37,5% và
nhóm có độ chênh lệch >5D chỉ có 13,7%.
So với Sen D.K. và Đỗ Quang Ngọc [2] là
28,4%. Sự phân bố mức độ lệch khúc xạ ở
các nhóm tuổi tơng đối đồng đều.
- Tongue A. C. và cộng sự [8], Weakley
đã kết luận nguy cơ gây nhợc thị ở bệnh
nhân có lệch khúc xạ viễn thị là >1D, cận
thị >2D và loạn thị 1D.
2. Kết quả điều trị
Tỷ lệ thành công của chúng tôi sau 3
tháng là 66,7%. Sau 6 tháng, số bệnh
nhân chúng tôi theo dõi đợc là 86 với tỷ lệ
thành công là 73,7% và sau 1 năm, tỷ lệ
thành công là 80,3% với số bệnh nhân
theo dõi đợc là 61.
Nh vậy, tỷ lệ thành công của chúng tôi
so với các tác giả có sự khác biệt. Tuy vậy,
sự khác biệt này không đáng kể. Tỷ lệ
thành công tại các thời điểm 3 tháng, 6
tháng, 1 năm có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với (p<0,05).


89
TCNCYH 26 (6) - 2003
của nhợc thị do lác và so sánh mức độ
giảm thị lực sau điều trị của nhợc thị do
lác và lệch khúc xạ [6].
Levartovsky S. và cộng sự (1995) [5] đã
nghiên cứu ở 2 nhóm nhợc thị do lệch
khúc xạ và do lác, cho thấy tỷ lệ nhợc thị
tái phát là 36% ở nhóm lệch khúc xạ và ở
nhóm lác, tỷ lệ tái phát cao hơn (46%), tác
giả cũng cho rằng những bệnh nhân có thị
lực 20/100, sau điều trị tiên lợng tái phát
cao hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi với thời gian
ngắn, chúng tôi cha đánh giá đợc đầy
đủ các yếu tố liên quan đến tình trạng suy
giảm thị lực của bệnh nhân nh sự chênh
lệch khúc xạ, liên quan của mức độ nhợc
thị trớc điều trị. Tỷ lệ tái phát sau 6 tháng
và 1 năm của chúng tôi thấp hơn nhiều so
với các tác giả khác. Điều này dễ hiểu vì
trong một thời gian ngắn, bệnh nhân của
chúng tôi vẫn đang đợc theo dõi hàng
tháng và dùng các biện pháp điều trị duy
trì.
Một vấn đề chúng tôi đề xuất là bệnh
nhân sau điều trị nhợc thị cần đợc theo
dõi lâu dài và chặt chẽ, cần thiết có thể
điều chỉnh ngay bằng các phơng pháp

tháng là 66,7%, sau 6 tháng là 73,7% và
sau 1 năm là 80,3%.
- Tỷ lệ bệnh nhân giảm thị lực sau 6
tháng là 9,3%, sau 1 năm là 6,6%.
- Nguyên nhân giảm thị là do bệnh
nhân cha kiên trì theo chỉ dẫn của thầy
thuốc trong quá trình điều trị duy trì.
- 100% bệnh nhân phục hồi thị giác
2M sau điều trị ở mức độ đồng thị (+),
2,4% không có hợp thị và tỷ lệ không có
phù thị sau điều trị là 32,4%.
- Kết quả điều trị phụ thuộc vào mức
độ nhợc thị, tình trạng rối loạn thị giác
2M, hình thái khúc xạ.
- Kết quả điều trị không thấy có liên
quan với tuổi và mức độ lệch khúc xạ giữa
2M qua phân tích thống kê, nhng thực tế
cho thấy: bệnh nhân nhỏ tuổi và mức độ
chênh lệch khúc xạ ít, kết quả điều trị khả
quan hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Ngọc Bích (1993), Điều trị
nhợc thị do tật khúc xạ bằng phơng

90
TCNCYH 26 (6) - 2003
pháp chỉnh thị, chỉnh quang, Luận văn
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
2. Đỗ Quang Ngọc, Vũ Bích Thuỷ
(2001), Nhận xét kết quả điều trị nhợc thị

Trans Am. Ophthalmol, SOC, 97, pp. 987-
1021.
10. Yuksel D., Spiritus M.,
Vandelanoitte S., et al. (1996), Amblyopia
from anisometropia without strabismus,
Bull soc Belge Ophthalmol, 263, pp. 69-73.

Summary
Study on clinical aspect and treatment of ambliopia
due to isometrope in the children
The study was carried in National Institute of Ophthalmology from 8/2001 to 8/2002 on
102 children having uni-lateral or bilateral refractive errors and the degree of isometrope
at least 1 dioptre. The patients having various amplyopia due to isometrope were usually
examined late (at age of 6 to 10 years). The main causes of amblyopia were
hypermetrope and astigmatism. All the patients were best-corrected and their amblyopia
was treated by eye occlusion and stimulating training. The treatement was continued by
wearing full-corrected glasses, occlusion of the better eye and penalization.
One year after treatement, 100% patients have improved acuity vision; 80,3% obtained
good results. The long term result in the patients having penalization with glasses was
better.

91


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status