nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em (tóm tắt) - Pdf 23

GIáO DụC Và ĐàO TạO Bộ Y Tế
TRƯờNG ĐạI HọC Y Hà NộI

1 NGUYễN THANH VÂN
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và KếT QUả ĐIềU
TRị NHƯợC THị DO TậT KHúC Xạ ở TRẻ EM
Chuyờn ngnh: Nhón khoa
Mó s : 62.72.56.01
2 TểM TT LUN N TIN S Y HC
Hà Nội - 2012
1
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
3
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TÔN THỊ KIM THANH
PGS.TS. ĐỖ NHƯ HƠN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo về trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, Họp tại:
Đại Học Y Hà Nội
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2012
Luận án có thể tìm tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại Học Y Hà Nội
- Thư viện Thông tin Y học Trung ương
2
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tôn Thị Kim Thanh, Nguyễn Thanh Vân (2005), “Nghiên cứu

“Các chỉ số nghiên cứu” ở phần 2.2.4.6.
4
Ý kiến nhận xét 3: Em xin bổ sung “ cách chọn mẫu” ở
mục 2.2.2.
Có 2 nhóm điều trị duy trì (bịt mắt và gia phạt): Không so
sánh 2 phương pháp, chỉ đánh giá kết quả nghiên cứu, do mỗi
phương pháp có chỉ định riêng.
Ý kiến nhận xét 4:
- Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị :
Em xin bổ sung:
Tiêu chuẩn đánh giá theo kết quả tốt và chưa tốt (mục
2.2.4.5)
- Bổ sung tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị: Duy trì,
cải thiện thị lực, giảm thị lực, không cải thiện thị lực (mục
2.2.4.4).
3. Phần kết quả nghiên cứu
Ý kiến nhận xét 5: Mục 3.1.3 em xin sửa theo thầy thành
mục 3.1.2.4.“Đặc điểm về mức độ khúc xạ” nội dung này vẫn
thuộc về ‘đặc điểm về tật khúc xạ”.
Ý kiến nhận xét 6: Bảng 3.3; 3.4; 3.5; em xin giữ lại vì
em muốn nêu rõ thực trạng( đặc điểm ) tật khúc xạ. Em xin bỏ
không kiểm định mối liên quan.
Ý kiến nhận xét 7: Em xin sửa theo ý kiến của Thầy:
5
Bảng 3.9 : “Phân bố mức độ nhược thị và độ lệch
khúc xạ”
Ý kiến nhận xét 8: Em đã sữa chữa lỗi chính tả ở
trang 55, hàng thứ 3 từ dưới lên em đã sửa thành “ nhược
thị do ”
Ý kiến nhận xét 9: Bảng 3.17; 3.18; 3.19; 3.20; các

em.
Nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em có thể gặp ở trẻ em gái
cũng như ở trẻ em trai với tuổi trung bình 6,92 ± 2,85. Nhược
thị do tật khúc xạ có thể gặp ở tất cả các hình thái tật khúc xạ,
trong đó hay gặp nhất là loạn thị (78,57%). Có 36,14% bệnh
nhân bị nhược thị do lệch khúc xạ. Bệnh nhân đa số có thị giác
hai mắt, chỉ có 8,42% không có thị giác hai mắt và 100% có
định thị trung tâm.
2. Kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em.
Kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ được cải thiện rõ
rệt các thời điểm, đạt kết quả tốt: Sau 2 tuần là 19,35%, sau 3
tháng 44,94%, sau 6 tháng 50,30%, sau 12 tháng 57,14%, sau
24 tháng 65,42%. 97,52% thị giác hai mắt phục hồi tốt ở mức
đồng thị. Mức độ duy trì thị lực ở phương pháp bịt mắt và gia
8
phạt đạt 94,44% và 96,91%. Tỷ lệ tái phát sau điều trị 6 tháng là
3,27%, sau 12 tháng là 4,46%, sau 18 tháng là 4,49% và sau 24
tháng là 7,92%.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
Mức độ nhược thị ảnh hưởng đến kết quả điều trị (p<0,01).
Loại loạn thị và kết quả điều trị có mối liên quan chặt chẽ, mắt loạn
viễn đạt kết quả điều trị tốt là thấp nhất 48,94%. Tình trạng thị giác
hai mắt có mối liên quan chặt chẽ với kết quả điều trị (p < 0,01).
Sự khác biệt giữa độ lệch khúc xạ và kết quả điều trị không có ý
nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu thấy rằng BN có độ lệch khúc
xạ > 7D kết quả điều trị tốt là 20% và không tốt là 80%. Sự
khác biệt giữa độ loạn thị, độ cận thị và độ viễn thị với kết quả
điều trị không có ý nghĩa thống kê. Tuổi càng lớn điều trị khó
khăn hơn tuy nhiên các nhóm tuổi đều đáp ứng tốt với điều trị.
100% có sự dung nạp tốt kính tốt.

trang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 13 trang. Kết quả nghiên cứu 31
trang. Bàn luận 31 trang. Kết luận 2 trang. 36 bảng, 7 biểu đồ, 5 hình. Tài liệu
tham khảo có 187 với 20 tiếng Việt, 165 tiếng Anh và 2 tiếng Pháp. Phần phụ
lục có 11 phụ lục.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4. Mô tả đặc điểm lâm sàng của nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em.
5. Đánh giá kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em.
6. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
10
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý liên quan đến bệnh sinh của nhược thị
do tật khúc xạ
1.2. Đặc điểm lâm sàng của nhược thị do tật khúc xạ
1.2.1. Khái niệm về tật khúc xạ
1.2.1.1. Mắt chính thị: Là mắt bình thường không có tật khúc xạ. Đó là mắt ở
trạng thái không điều tiết khi các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ hội tụ ở
võng mạc.
1.2.1.2. Mắt không chính thị (Tật khúc xạ): Không phải là một tình trạng bệnh
lý mà chỉ là khiếm khuyết trong tương quan giữa chiều dài và lực quang học
của mắt.
1.2.2. Đặc điểm cơ chế bệnh sinh của các hình thái nhược thị do tật khúc xạ
1.2.2.1. Khái niệm nhược thị
Định nghĩa: Nhược thị đã được đề cập từ thời Hippocrate, là sự suy
giảm thị lực của mắt không rõ nguyên nhân. Ngày nay nhược thị được định
nghĩa là là sự suy giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt mà không kèm theo tổn
thương nhìn thấy được ở mắt
Tính chất thường gặp: Nhược thị là một tình trạng bệnh lý khá phổ
biến. Tỷ lệ nhược thị ở trẻ em trong cộng đồng rất khác nhau tùy theo lứa tuổi
và địa điểm nghiên cứu.
Bảng 1.1. Tỷ lệ nhược thị do tật khúc xạ trong “Nghiên cứu về tật khúc xạ ở trẻ

Một số tác giả đã báo cáo điều trị nhược thị có kết quả chỉ bằng phương
pháp chỉnh kính. Po Liang Chen điều trị trẻ bị nhược thị bằng chỉnh kính trong
vòng 18 tuần mà không phối hợp với các phương pháp khác, kết quả là thị lực
được cải thiện có ý nghĩa thống kê. Nhược thị một mắt do tật khúc xạ có thể
được điều trị thành công bằng chỉnh kính mà chưa cần phối hợp với các
phương pháp khác.
* Nguyên tắc chung: Chỉnh kính tối ưu cho thị lực tối đa tuỳ theo loại tật khúc
xạ.
* Đặc điểm khi điều chỉnh tật khúc xạ bằng kính
Trẻ dưới 12 tuổi có biên độ điều tiết rất lớn, do đó một thay đổi tâm lí
nhẹ ở trẻ (căng thẳng, lo lắng, sợ sệt) cũng có thể làm thay đổi khá nhiều độ
khúc xạ, chưa tính đến các trường hợp co quắp điều tiết thì từ 7- 8D viễn thị có
thể đo thành 3- 4D cận thị nếu không được liệt điều tiết. Vì vậy, điều kiện để
chỉ định kính cho trẻ dưới 12 tuổi là phải dựa trên độ khúc xạ khách quan sau
liệt điều tiết.
* Có hai loại kính: Kính gọng và kính tiếp xúc.
Điều chỉnh tật khúc xạ bằng phẫu thuật: Phẫu thuật thay đổi hình dạng giác
mạc để điều chỉnh tiêu cự nhằm đưa ảnh của vật về đúng trên võng mạc và cho
hình ảnh rõ nét
12
1.3.2.2. Các phương pháp điều trị nhược thị do tật khúc xạ: Sau khi đã điều
chỉnh tật khúc xạ tiến hành phối hợp điều trị nhược thị bằng nhiều phương pháp
khác nhau nhằm bắt buộc sử dụng mắt yếu. Có nhiều phương pháp thực hiện
sau khi đã điều chỉnh kính.
• Phương pháp bịt mắt (Occlusion): Bịt mắt là phương pháp kinh điển
được sử dụng phổ biến, đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao. Cho đến nay, bịt
mắt vẫn là sự lựa chọn tối ưu và hiệu quả trong điều trị nhược thị [185].
Phương pháp này nhằm loại trừ sự tham gia của mắt tốt, buộc người bệnh phải
sử dụng mắt nhược thị và loại trừ sự ức chế xảy ra ở mắt nhược thị.
• Phương pháp gia phạt quang học (optical penalization): Đặc biệt có

dù không phải tất cả các loại nhược thị cần dùng một phương pháp điều trị.
1.4.2. Lứa tuổi điều trị: Vấn đề tuổi vẫn còn nhiều tranh luận
1.4.3. Vấn đề chỉnh kính thích hợp để điều chỉnh độ khúc xạ: Phương pháp
đơn giản và phổ biến nhất là đeo kính (trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ sử
dụng phương pháp đeo kính gọng). Mục đích tạo cho ảnh của vật tiêu rơi đúng
võng mạc, tạo ảnh rõ nét cho võng mạc. Việc điều chỉnh hoàn toàn độ khúc xạ
là rất cần thiết để tạo ảnh rõ nét trên võng mạc, là yếu tố chính để điều trị
nhược thị có kết quả. Trẻ dưới 12 tuổi có biên độ điều tiết rất lớn, tuy nhiên do
dễ bị thay đổi tâm lí nên để chỉ định kính cho trẻ cần phải dựa trên độ khúc xạ
khách quan sau liệt điều tiết.
1.4.4. Mức độ nhược thị: Levartovsky và cộng sự (1995) thấy mức độ giảm thị
lực trước khi bắt đầu điều trị bằng phương pháp bịt mắt có ảnh hưởng đến kết
quả điều trị. Nguyễn Hồng Phượng (2002) cũng cho rằng thị lực trước điều trị
là yếu tố tiên lượng trong điều trị nhược thị do lệch khúc xạ
1.4.5. Tình trạng thị giác hai mắt: Thị giác hai mắt là một trong những yếu tố
tiên lượng của điều trị nhược thị. Nếu TG2M phục hồi tốt và duy trì lâu dài
cũng là một yếu tố giữ cho thị lực ổn định sau điều trị.
1.4.6. Thời gian điều trị: Thời gian điều trị thường không cố định, tuỳ thuộc
vào từng bệnh nhân, vào mức độ nhược thị.
1.4.7. Nguy cơ tái phát sau điều trị và điều trị duy trì: Khi thị lực mắt kém
tương đương mắt tốt, chuyển sang dùng các biện pháp điều trị duy trì. Sau 3 tháng
điều trị nghiêm túc, đúng phương pháp và thị lực không tiến triển, phương pháp
điều trị coi như thất bại.
1.5. Tình hình điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới, tại
Việt Nam
Vấn đề điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới đã có nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu và đưa ra các chuẩn mực, các phương pháp điếu trị,
các lứa tuổi nghiên cứu khác nhau, một số tác giả còn so sánh với kết quả điều
trị nhược thị do lác.
Một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề nhược thị do tật khúc xạ như: Phạm 1507
374

4,209

1507
374

177 đôi .
Phương pháp can thiệp
Bệnh nhân được đeo kính đủ số 2 mắt. Tiếp theo bịt hoàn toàn mắt tốt hơn
(hoặc bịt luân phiên nếu nhược thị 2 mắt mức độ như nhau). Sau đó cho tập
15
luyện – khi thị lực ≥ 8/10 điều trị duy trì bằng hai phương pháp bịt mắt hoặc
gia phạt. Đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18
tháng, và 24 tháng thông qua Đo thị lực, khám thị giác hai mắt ở mỗi lần
khám lại, đo khúc xạ.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
a. Phương tiện thăm khám
b. Phương tiện điều trị
c. Bệnh án nghiên cứu (xem phụ lục)
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
2.2.4.1. Chẩn đoán nhược thị do tật khúc xạ

+ Đánh giá các biến chứng gặp phải trong quá trình điều trị: dị ứng
băng dính, dị ứng hoặc ngộ độc atropin
2.2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu
- Tuổi, giới( tỷ lệ phần trăm).
- Đánh giá mức độ nhược thị: Nhẹ, trung bình, nặng( tỷ lệ phần trăm).
- Xác định chỉ số khúc xạ: (điốp)
Dựa vào các chỉ số khúc xạ để phân loại tật khúc xạ và đánh giá độ cận, viễn và
độ lệch khúc xạ.
Mắt loạn thị là mắt có độ trụ từ 1D trở lên.
- Chỉ số đánh giá TG2M: Đồng thị, hợp thị, và phù thị ( tỷ lệ phần trăm).
2.2.5. Xử lý số liệu
Các số liệu được tập hợp và ghi chép vào bệnh án nghiên cứu sau đó được
nhập và xử lý bằng chương trình thống kê y học để so sánh và đánh giá kết quả dùng
chương trình phần mềm sử lý số liệu Epi-Info phiên bản 6.4, và SPSS 15.0.
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng chấm đề cương nghiên cứu sinh
của Đại học Y Hà Nội đồng ý, đảm bảo được tính khoa học và thực thi.
- Những bệnh nhân trong nghiên cứu và người nhà đồng ý tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm lâm sàng
3.1.1 Về đối tượng nghiên cứu:
Với 202 bệnh nhân (BN), bao gồm 336 mắt nhược thị do tật khúc xạ.
Trong đó có 102 bệnh nhân nam, chiếm 50,50%, 100 bệnh nhân nữ, chiếm
49,50 (tuổi trung bình của bệnh nhân là: 6,92 ± 2,85)
Trong 202 bệnh nhân này, hay gặp nhất là nhóm tuổi 6-10 có 100 bệnh
nhân với tỷ lệ 49,50%. Ít nhất là nhóm tuổi 11-15 chiếm 11,88%. Nhóm ≤ 5
tuổi chiếm 38,61%. Tuy nhiên sự phân bố các lứa tuổi có sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.1.2 Đặc điểm về tật khúc xạ

hợp thị lực < 1/10; Thị lực sau chỉnh kính trung bình là 0,43 ± 1,19; Trường
hợp có thị lực kém nhất là đếm ngón tay 1m. Mắt nhược thị tập trung chủ yếu ở
nhóm tuổi ≤ 5 và 6-10 tuổi, nhóm 11-15 tuổi chỉ chiếm 11,01%.
3.1.4. Sự liên quan giữa các yếu tố lâm sàng
Liên quan tới mức độ nhược thị và độ khúc xạ: So sánh tỷ lệ nhược thị nặng
và nhược thị nhẹ ở các mức độ lệch khúc xạ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Mức độ nhược thị và độ lệch khúc xạ có sự liên quan chặt chẽ (χ² = 26,29; p <
0,01). Độ lệch khúc xạ càng cao, mức nhược thị càng sâu và ngược lại.
Liên quan giữa mức độ nhược thị và độ viễn thị: Mắt có độ viễn thị càng
cao thì nhược thị càng nặng. Tuy nhiên, kiểm định thống kê toán học thấy rằng
mức độ nhược thị trước điều trị và độ viễn thị không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
18
Liên quan giữa mức độ nhược thị và độ cận thị: Phần lớn các mắt nhược
thị do cận thị dều ở mức độ nhẹ và chỉ có số it ở mức độ nặng. Sự khác biệt
giữa mức độ nhược thị trước và độ cận thị không có ý nghĩa thống kê.
Liên quan giữa mức độ nhược thị và độ loạn thị: Theo số liệu nghiên
cứu: Ở các mắt nhược thị do loạn thị 50,76% ở mức độ nhược thị nhẹ, 41,29%
ở mức độ trung bình và 7,95% ở mức độ nặng. Giữa mức độ nhược thị và độ
loạn thị không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Ở mức loạn thị
≥ 4D ở mức nhược thị nặng, trung bình và nhẹ có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001).
Liên quan giữa mức độ loạn thị và hình thái tật khúc xạ: Trong tật khúc
xạ cầu thì viễn thị bị nhược thị nhiều hơn cận thị. Ở tật khúc xạ trụ thì loạn viễn
bị nhựơc thị nhiều hơn loạn cận.Hình thái tật khúc xạ và mức độ nhược thị có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ² = 15,93; p < 0,05).
3.1.5. Tình trạng thị giác hai mắt:
Thăm khám lâm sàng 202 BN nhược thị do tật khúc xạ hầu hết bệnh
nhân (BN) có TG2M ở mức đồng thị( 91,58%). Mức độ hợp thị chỉ có 87,62%
và phù thị chỉ có 14,85%.

- Sau 6 tháng số mắt được điều trị duy trì theo phương pháp I:
+ Có 3 mắt thị lực giảm xuống mức 5/10 - 7/10 (chiếm 4,35%)
+ Có 66 mắt duy trì thị lực ≥ 8/10 (chiếm 95,65%)
- Số mắt được điều trị theo phương pháp II:
+ Có 3 mắt thị lực giảm xuống mức 5/10 - 7/10 (chiếm 3,66%)
+ Có 79 mắt duy trì thị lực ≥ 8/10 (chiếm 96,34%)
- Sau 1 năm phương pháp I được duy trì được là 94,44% và giảm thị lực là
5,56%. Trong khi đó phương pháp II duy trì được là 96,91% và giảm thị lực là
3,9%.
- Tỷ lệ duy trì thị lực giữa 2 phương pháp không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Số mắt nhược thị có thị lực ≥ 8/10 ở thời điểm 1 năm được
theo dõi đến 18 tháng là 177 mắt. Có 68 mắt duy trì thị lực, thị lực ≥ 8/10
chiếm 91,89%.
- Điều trị duy trì theo phương pháp II có 96 mắt duy trì thì lực ≥ 8/10 chiếm
93,20%
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
3.4.1 Độ lệch khúc xạ giữa hai mắt và kết quả điều trị: Kiểm định χ² thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ lệch khúc xạ và kết quả điều
trị (p > 0,05).
3.4.2. Liên quan giữa mức độ viễn thị và kết quả điều trị: Sự khác biệt giữa
độ viễn thị và kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê ( χ2 = 4,63; p <0,05).3.4.3.
Liên quan giữa mức độ cận thị và kết quả điều trị: Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa độ cận thị và kết quả điều trị (p > 0,05).
3.4.4. Liên quan giữa mức độ loạn thị và kết quả điều trị: Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ loạn thị và kết quả điều trị (p > 0,05).
3.4.5. Liên quan giữa loại loạn thị và kết quả điều trị: Phân tích thống kê thấy
sự khác biệt giữa loại loạn thị và kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê (χ2= 6,90;
p < 0,05).
3.4.6. Mối liên quan giữa loại tật khúc xạ và kết quả điều trị: Sự khác biệt
giữa loại tật khúc xạ và kết quả điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

nhân ở lứa tuổi 6 đến 10 tuổi là nhiều hơn cả, chiếm 49,50% (biểu đồ 3.1); sau
đó là lứa tuổi dưới 5 tuổi, chiếm 38,61%; lứa tuổi từ 11 đến 15 chiếm 11,88%.
Như vậy, trẻ nhược thị do tật khúc xạ được phát hiện tương đối muộn,
chủ yếu ở lứa tuổi học đường, điều này phù hợp với nhận định của một số tác giả
khác. Trong một nghiên cứu bốn năm của Shaw DE, Fielder AR, Minshull C, và
cộng sự (1988) về mối liên quan giữa Tuổi và nhược thị, nhận xét chỉ có 15% trẻ
em nhược thị do tật khúc xạ là được phát hiện trước 5 tuổi .
4.1.2. Đặc điểm về tật khúc xạ
4.1.2.1. Hình thái tật khúc xạ ở hai mắt
Viễn thị và loạn thị hay gây nhược thị hơn do hình ảnh ở võng mạc mờ
cả ở thị lực nhìn xa và gần. Ở mắt cận thị có thể dùng mắt cận thị nhẹ hơn hoặc
21
mắt chính thị để nhìn xa, mắt cận thị nặng hơn hay mắt viễn thị để nhìn gần. Do
đó nguy cơ gây nhược thị ở mắt cận thị, hoặc một mắt cận một mắt viễn, hoặc
một mắt cận một mắt chính thị ít hơn. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Robaei D và cộng sự (2006) trong nghiên cứu nguyên nhân và mối liên
quan với nhược thị, nhận xét tỷ lệ bị nhược thị đối với mắt cận thị (SE ≤ -
0,5D) rất thấp có 8,7% .
4.1.2.2. Đặc điểm về độ chênh lệch khúc xạ 2 mắt
Bảng 3.3 cho thấy với độ lệch khúc xạ trung bình là 3,18D ± 2,55; thấp
nhất là 1D (12 bệnh nhân), cao nhất là 13,50D (1 bệnh nhân); trong đó nhóm có
độ lệch khúc xạ 1 - 3D chiếm 69,86%; 3,25 - 5D chiếm 9,59%;
So với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Phượng (2002), bệnh nhân có độ
lệch khúc xạ > 5D của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao hơn. So với Sen DK (1980)
và Đỗ Quang Ngọc (2001), bệnh nhân của chúng tôi có mức độ chênh lệch
khúc xạ thấp hơn, tập trung chủ yếu ≤ 5D, có 20,55% bệnh nhân độ lệch khúc
xạ > 5D, trong khi đó bệnh nhân có độ lệch khúc xạ > 5D của Sen DK là
30,2%; của Đỗ Quang Ngọc là 28,4%; Nguyễn Hồng Phượng là 13,7%
Chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa tuổi và độ lệch khúc xạ, phù hợp với
kết luận của Sen DK (1980 và Nowakowska O (1994) .Điều này có thể do sự

Rouse MW(1994-1997), cho rằng nguy cơ gây nhược thị ở mắt cận thị
là trên -8D. Tuy nhiên với mắt lệch khúc xạ, cận thị > 2D đã có nguy cơ gây
nhược thị.
Bảng phân bố mức loạn thị ở các nhóm tuổi tương đối đồng đều. Chúng
tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và độ loạn thị. Rouse
MW (1994-1997) cho rằng nguy cơ gây nhược thị ở mắt có loạn thị là > 2,5D.
4.1.3. Mức độ nhược thị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm 6 - 10 tuổi mức nhược thị nặng
là 51,90%; nhóm dưới 5 tuổi có mức nhược thị nặng là 40,74%; nhóm 11 - 15
tuổi là 7,41% (2/27). Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt giữa tuổi và mức
nhược thị không có ý nghĩa thống kê (bảng 3.8) (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu
cho thấy trẻ càng lớn tỷ lệ nhược thị càng giảm, điều này phù hợp với cơ chế
bệnh sinh của nhược thị, nhược thị chỉ phát triển trong giai đoạn hệ thống thị
giác dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất thường như lác, hình ảnh mờ hoặc
không thấy (võng mạc không được kích thích). Khi những giai đoạn này qua đi,
nhược thị ít phát triển (trẻ từ 12 tuổi trở lên).
Như vậy, mức nhược thị phân bố đồng đều ở các nhóm tuổi. Trái lại,
Sen DK (1980), cho rằng tuổi càng cao, mức nhược thị càng sâu (p < 0,05). Sự
khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ lấy < 16 tuổi,
trong khi Sen DK nghiên cứu ở lứa tuổi > 40 tuổi. Ở bệnh nhân cao tuổi, do
một thời gian dài không được điều trị, sự ức chế của vỏ não kéo dài làm mức
độ nhược thị càng sâu. Donahue SP (2006) nhận thấy mức độ nhược thị cũng tăng
theo tuổi. Tỷ lệ nhược thị trung bình là 2% (từ 0-1 tuổi), 17% (2 tuổi), và tăng dần đến
23
45% (độ tuổi từ 6-7). Mức độ nhược thị nặng là rất hiếm đối với trẻ em từ 0 đến 3 tuổi,
9% ở độ tuổi 4, và 14% ở trẻ 5 tuổi.
4.1.4. Tình trạng thị giác hai mắt
Trong 202 bệnh nhân của chúng tôi có 185 bệnh nhân có thị giác hai mắt
chiếm 91,58%; không có TG2M là 8,427%; mất khả năng hợp thị là 12,38%;
85,15% không có phù thị. Tỷ lệ bệnh nhân không hợp thị của chúng tôi thấp

thị nặng mà không được chỉnh kính sớm thì mắt luôn phải điều tiết dẫn đến rối
loạn quan hệ điều tiết – quy tụ. Độ viễn thị càng cao, mức độ nhược thị càng
sâu và ngược lại. Trẻ bị viễn thị từ trung bình đến nặng (trên +3,5D) có nguy cơ
bị lác cho tới năm 4 tuổi cao gấp 6 lần so với trẻ bị viễn thị nhẹ hay chính thị.
Trên mắt lệch khúc xạ, viễn thị trên 1D có nguy cơ nhược thị. Trong nghiên
24
cứu của Ip JM và cộng sự (2008) tại Sydney với 1765 trẻ 6 tuổi và 12353 trẻ ở
độ tuổi 12 đã có nhận dịnh là trẻ có viễn thị ≥ +2D có liên quan chặt chẽ với
bệnh về mắt đặc biệt là nhược thị và lác ở trẻ lớn.
Theo nhận xét của Ingram RM và cộng sự (1990), viễn thị trục bất thường
(+3,5D hoặc hơn) ở 1 tuổi là yếu tố sơ khai liên quan đến nhược thị nặng tồn tại
sau điều trị bằng các phương pháp thông thường .
4.1.5.2. Liên quan giữa độ cận thị và mức độ nhược thị
Người có mắt bị cận thị đều hai bên thì hiếm khi bị nhược thị bởi vì
người bị cận nhìn rõ nét ở khoảng cách gần mắt . Tuy nhiên những trường hợp
cận thị cao (> 8,00D) vẫn có nguy cơ bị nhược thị. Trên mắt lệch khúc xạ, cận
thị trên 3D có nguy cơ nhược thị . Ở mắt cận thị các tia sáng đi song song đến
mắt và hội tụ ở một điểm trước võng mạc. Trên võng mạc có một vòng tròn
khuếch tán. Do đó ảnh bị mờ và lớn hơn bình thường. Mắt cận thị điều tiết rất ít
vì điều tiết làm tăng lực hội tụ của quang hệ quang học của mắt cận thị, như
vậy làm gia tăng độ cận thị. Vì thế người cận thị có khuynh hướng buông thả
điều tiết và quy tụ hai mắt (quan hệ điều tiết - quy tụ trong thị giác hàng ngày) .
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng. Những mắt nhược thị có độ cận thị
hơn -6D, tỷ lệ nhược thị nặng là 50,00% (1 mắt); nhược thị nhẹ không có
trường hợp nào; nhược thị trung bình 50,00% (1 mắt). Như vậy mắt có độ cận
thị càng cao tỷ lệ nhược thị nặng càng tăng. Tuy vậy sự khác biệt giữa mức
nhược thị và độ cận thị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4.1.5.3. Liên quan giữa độ loạn thị và mức độ nhược thị
Theo Rouse MW và cộng sự (1994), mắt có độ loạn thị trên 2,5D có
nguy cơ nhược thị. Trên mắt lệch khúc xạ, loạn thị trên 1,5D có nguy cơ gây


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status