LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN NÔNG PHÂN GIẢI CAO ĐỂ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÁC TẦNG NÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA TRẺ Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM potx - Pdf 12



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
DƯƠNG QUỐC HƯNG
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN NÔNG
PHÂN GIẢI CAO ĐỂ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÁC TẦNG
NÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA TRẺ
Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Địa vật lý
Mã số: 62.44.61.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤ
T HÀ NỘI - 2012
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngoài các đặc điểm chung của đới thềm lục địa Việt Nam khu vực
biển miền Trung có những đặc trưng riêng biệt. Trong những năm
gần đây, các nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực này đã
được quan tâm và đã có nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều
vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ
hơn như xác định chính xác
bề dày và phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ, phân
vùng môi trường trầm tích, xác định đặc điểm hoạt động magma,
kiến tạo trẻ Để giải quyết các nhiệm vụ này, việc nghiên cứu áp
dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) là rất cần
thiết. Các kết quả nghiên cứu đạt được cho phép đáp ứng các yêu cầu
về khoa h
ọc và thực tiễn trong nghiên cứu địa chất biển, thăm dò
khoáng sản và khảo sát địa chất công trình.
Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu các tầng nông bao gồm
các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng biển Miền Trung. Phạm vi nghiên
cứu được giới hạn từ bờ tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An
đến vùng biển Bình Thuận.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp Đ
CNPGC và minh
giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập nhằm xác định đặc
điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ của
trầm tích Đệ tứ.
Đối tượng nghiên cứu:

ền Trung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ môi trường trầm tích Đệ tứ và
đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ phục vụ nhiệm vụ điều tra,
nghiên cứu biển, đo vẽ địa chất và phát triển kinh tế, xã hội trên khu
vực thềm lục địa miền Trung.
Những điểm mới của Luận án:
- Xác định định lượng ranh giới các thành tạ
o trầm tích Pleistocen
và Holocen trên thềm lục địa miền Trung theo tài liệu ĐCNPGC kết
hợp với các tài liệu địa chất, tài liệu giếng khoan và địa chấn dầu khí. 3
- Phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ theo
mô hình tập tích tụ có đối sánh với các kết quả nghiên cứu khác.
- Phân vùng trầm tích Đệ tứ trên cơ sở đặc điểm nguồn vật liệu
trầm tích, sự nâng hạ của mực nước biển và hoạt động kiến tạo.
- Xác định sự tồn tại và mức độ hoạt động của hệ thống đứt g
ẫy
trẻ và phân vùng các khối cấu trúc kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ
Luận điểm bảo vệ:
1. Kết quả áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao khu
vực thềm lục địa miền Trung cho phép xác định các tập địa chấn
tương ứng các tập trầm tích Đệ tứ có tuổi tương ứng là Q
1
1
, Q
1
2a
,

trong 4 chương, bao gồm 77 hình vẽ như sau:
Chương I khái quát v
ề hiện trạng khảo sát, nghiên cứu địa chất
biển khu vực thềm lục địa miền Trung, nội dung các kết quả nghiên
cứu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết. 4
Chương II giới thiệu phương pháp địa chấn nông phân giải cao và
thực tế áp dụng tại Việt nam, phân tích khả năng áp dụng nghiên cứu
địa chất tầng nông theo quan điểm địa tầng phân tập.
Chương III trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất
Pliocen - Đệ tứ trên thềm lục địa miền Trung.
Chương IV trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm hoạt động
kiến tạo, magma trẻ trên thềm lục địa miền Trung.
Lời cảm ơn
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình,
chu đáo của GS.TSKH Mai Thanh Tân, Bộ môn Địa vật lý - Khoa
Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, sự quan tâm động viên, tạo
điều kiện thuận lợi từ các cấp Lãnh đạo cũng như từ bạn bè, đồng
nghiệp tạ
i Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Trung tâm Địa chất và
Khoáng sản biển, Liên đoàn Vật lý địa chất và các cơ quan khác. Tác
giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các giúp đỡ quí
báu và thiết thực này.
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA
CHẤT THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Khu vực nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung được giới h
ạn từ bờ
tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An đến vùng biển Bình Thuận

quan đến trầm tích Đệ tứ. Đề tài KC 06-11, KC09.01/06-10 đã áp
dụng phương pháp địa tầng phân tập để phân chia các phân vị đị
a
tầng, xác định hoạt động đứt gãy, basalt trẻ.
1.2. Đặc điểm địa chất thềm lục địa miền Trung
1.2.1. Đặc điểm địa tầng
a. Móng trước Kainozoi
Bao gồm đá cổ nhất có tuổi Arkei (NA), tiếp đến là Proterozoi hạ-
trung (PP - MP), Cambri sớm (NP - ε
1
), Cambri - Ordovic hạ (ε - O
1
),
Devon hạ - trung (D
1-2
), Trias trung (T
2
), Trias thượng Nori-Ret (T
3n-
r
), trầm tích lục nguyên Jura trung (J
2
), trầm tích lục địa vụn thô từ
Kreta sớm (K
1
) đến Kreta muộn (K
2
).
H.1.1: Khu vực nghiên cứu


Trường trầm tích tầng mặt đáy biển miền Trung bao gồm các loại
hạt vụn với tướng trầm tích đa dạng, phát triển nhất là tướng bãi biển,
biển nông ven bờ, chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên, bao gồm trường
trầm tích đầm phá, vũng vịnh hiện đại ven b
ờ, trường trầm tích cát
ven bờ, trường bùn sét ven bờ biển nông và trường cát bùn và bùn sét
cát thềm lục địa và sườn lục địa.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁC
TẦNG NÔNG THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
2.1. Phương pháp địa chấn nông phân giải cao
Phương pháp địa chấn phản xạ nông phân giải cao một mạch, gọi
tắt là địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) được sử dụng có hiệ
u
quả trong công tác nghiên cứu địa chất các tầng nông ở Việt Nam,
với ưu điểm là độ phân giải cao, cho phép xác định chi tiết lát cắt địa
chất. Tuy nhiên, do thu sóng một mạch (đơn kênh) nên phương pháp 7
này có hạn chế trong quá trình xử lý về khả năng chống nhiễu, nhất là
tại các khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp. Vì vậy việc nghiên cứu
nâng cao hiệu quả áp dụng chúng là rất cần thiết.
2.1.1. Đặc điểm trường sóng địa chấn
2.1.1.1. Tốc độ truyền sóng và tần số
Tốc độ truyền sóng phụ thuộc bản chất môi trường. Trong nước
biển tốc
độ khoảng 1.46-1.56km/s. Các loại bùn, cát bùn sát đáy biển
có tốc độ 1.46-1.6km/s. Các thành tạo trầm tích trẻ trong trầm tích Đệ
tứ có tốc độ khoảng 1.7 - 1.8 km/s.
Tần số ưu thế được sử dụng từ vài trăm Hz tới khoảng 3.5 kHz.

Boomer là loại nguồn cơ điện hoặc điện động, có độ phân giả
i
0.5 - 1m và độ sâu khảo sát 30 - 50 m.
Sparker là loại nguồn phóng điện áp cao qua các điện cực vào
môi trường nước biển. Với công suất nguồn phát 500J, sử dụng 50 -
100 điện cực có thể xuyên sâu vài trăm mét với độ phân giải 2 - 5 m.
2.1.2.2. Hệ thống ghi dao động
Máy thu được đặt trong ống chất dẻo chứa dầu kéo theo sau tàu.
Số lượng máy thu và khoảng cách giữa các máy thu cần tính toán lựa
chọn thích hợp theo các mục tiêu và đối tượ
ng nghiên cứu cụ thể.
2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thực địa, thu thập số liệu
Để nâng cao hiệu quả áp dụng ĐCNPGC trên thềm lục địa miền
Trung có chiều sâu tới 200m nước, tác giả đã có các nghiên cứu:
+ Lựa chọn nguồn phát thích hợp:
- Sử dụng nguồn Boomer cho các đối tượng nước nông gần bờ,
cửa sông, vũng vịnh. Năng lượng nguồn âm học 250 - 500J, đảm bảo
độ xuyên sâu đến 50m với độ phân giải đứng vài chục cm.
- Nguồn Sparker sử dụng trong đới thềm lục địa 30 - 200m
nước, được thiết kế thích hợp cho phép tín hiệu có thể xuyên sâu tới
vài trăm m với độ phân giải đứng đạt tới 2 - 5m.
+ Đầu thu được ghép bởi 4 - 6 máy cách đều 0.5 - 0.6m (Boomer)
và 8 - 10 máy cách đều 1m (Sparker) nhằm tăng hiệu ứng thống kê và
hạn chế tối đa nhiễu ngẫu nhiên. 9
+ Tốc độ tầu khống chế trong khoảng 5 - 6km/h (Boomer) tới 8 -
10km/h (Spacker) nhằm đảm bảo chất lượng tài liệu.
2.1.4. Nâng cao hiệu quả xử lý số liệu

trước (a) và sau khi lọc tần số (b) 10
rất mỏng và chu kỳ ngắn (bậc 4, bậc 5)… Điều này đầy đủ hơn như
cần lựa chọn mô hình tập trầm tích thích hợp, xác định đặc điểm hệ
thống trầm tích phù hợp với khu vực nghiên cứu…
2.2.2. Một số vấn đề của địa tầng phân tập liên quan đến minh giải
địa chấn địa tầng
+ Quá trình biển tiến và biển lùi
Mực nướ
c biển tương đối xác định từ một mặt chuẩn nhất định, có
thể thay đổi ở các khu vực khác nhau được xem như bề mặt cơ sở
biểu diễn thời điểm cân bằng giữa hai quá trình bào mòn và tích tụ.
Biển tiến và biển lùi là các quá trình dịch chuyển đường bờ về
phía đất liền và ngược lại. Biển tiến xảy ra khi mực nước biển nâng
lên. Biển lùi xẩ
y ra khi mực nước biển hạ xuống (lùi cưỡng bức) và
kể cả khi mực nước biển nâng lên (lùi bình thường), dẫn đến sự lệch
pha giữa dao động mực nước biển và quỹ đạo đường bờ.
Sự thay đổi mực cơ sở mang tính chu kỳ và liên quan đến các chu
kỳ trầm tích, được xác định bởi các ranh giới địa tầng khác nhau (mặt
ngập lụt cực đại, mặt biể
n lùi cực đại hoặc bất chỉnh hợp phong hóa)
gồm đầy đủ cả quá trình biển tiến và biển lùi. Chu kỳ trầm tích có thể
phân chia nhiều bậc khác nhau, một chu kỳ lớn (bậc thấp) có thể gồm
nhiều chu kỳ nhỏ (bậc cao hơn). Trong kỷ Đệ tứ, các chu kỳ trầm tích
được xếp vào bậc 4 đến bậc 5 (từ vài trăm đến vài chục ngàn năm).
+ Các phân vị địa tầng trong
địa tầng phân tập

Hệ thống trầ
m tích biển tiến (Transgressive system tract/TST)
hình thành khi tốc độ nâng mực cơ sở lớn hơn tốc độ lắng đọng trầm
tích, có đáy là mặt biển lùi cực đại và nóc là mặt ngập lụt cực đại.
- Tập trầm tích (sequence) là đơn vị cơ bản của địa tầng phân tập,
bao gồm các hệ thống trầm tích của quá trình biển tiến và biển lùi.
Tùy thuộc vào việc chọn mặ
t ranh giới là mặt bất chỉnh hợp bào mòn
(SU), mặt ngập lụt cực đại (MFS) hoặc mặt biển lùi cực đại (MRS)
làm ranh giới tập mà có thể phân chia các loại tập tích tụ (DS), tập
địa tầng cùng nguồn gốc (GS) hoặc tập biển tiến - biển lùi (T-RS).
Trong điều kiện trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, tác giả đã 12
nghiên cứu lựa chọn mô hình tập tích tụ với ranh giới tập là các bề
mặt bất chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết vì các ranh giới này
được xác định rõ trên tài liệu ĐCNPGC.
2.2.3. Cơ sở xác định tập và ranh giới tập trên lát cắt địa chấn
Trong trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, các tập trầm tích
bậc 4, bậc 5 có bề dày ứng với thời gian thành tạo chỉ vài trăm
đến
vài chục ngàn năm, do đó việc phát hiện các ranh giới tập trầm tích
và hệ thống trầm tích trên mặt cắt địa chấn có ý nghĩa rất quan trọng.
Ranh giới các đơn vị trầm tích được đặc trưng bởi các mặt phản
xạ có hệ số phản xạ lớn, có các biểu hiện về cấu trúc (mặt phản xạ
nghiêng, đứt gãy, uốn nếp), có sóng tán xạ hoặc mất sóng,
được xác
định theo quan hệ chồng lớp và đặc điểm giới hạn như bào mòn cắt
cụt, chống nóc, gá đáy, phủ đáy, trượt nóc (Hình 2.20).

xạ mạnh, bên trong là
trường sóng tự do,
thể hiện m
ật độ đồng nhất, không phân lớp, có thể xuyên cắt qua các
thành tạo trầm tích phân lớp rõ rệt, có thể lộ hẳn ra trên bề mặt đáy
biển hoặc bị phủ bởi các lớp trầm tích trẻ hơn bên trên.
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ
THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Kết quả xử lý, phân tích gần 10.000 km tuyến khảo sát ĐCNPGC
(Hình 3.1) và các kết quả
địa chất khác đã cho phép làm sáng tỏ các
đặc điểm địa chất trầm tích Đệ tứ trong khu vực nghiên cứu.
3.1. Phân chia các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ
3.1.1. Xác định các bề mặt ranh giới
Theo tiêu chí địa tầng phân tập, trên các mặt cắt ĐCNPGC khu
vực nghiên cứu đã xác định được các bề mặt giới hạn địa tầng. Ranh
giới các tập và hệ thống trầm tích được chính xác hóa thông qua liên
k
ết trục đồng pha và so sánh, đối chiếu trên các tuyến giao cắt nhau
với các ranh giới tương ứng nhau tại vị trí giao cắt. Trường sóng
phản xạ tương ứng có các thuộc tính tương tự như nhau. Các ranh
giới bào mòn phong hoá được bảo tồn ở nhiều nơi có ý nghĩa rất quan
Hình 4.3: Đứt gãy trên mặt cắt địa chấn phân
giải cao khu vực biển Miền Trung 14
trọng trong liên kết, phân chia và so
sánh địa tầng Đệ tứ. Các kiểu mặt
ranh giới xác định trên tuyến MĐC -


vị trí các mặt
cắt ĐCNPGC sử dụng trong
luận án 15

Hình 3.6: Một số kiểu mặt ranh giới xác định trên tuyến MĐC 90
- Tập S
1
dày tới 100 m gồm hệ thống trầm tích biển tiến và biển
cao, thành tạo trong một thời gian tương đối dài với nguồn cung cấp
vật liệu dồi dào. Nóc tập là một bề mặt biển lùi và kết thúc giai đoạn
biển lùi cưỡng bức được đánh dấu bởi đới bờ cổ ở độ sâu gần 300 m.
Hình 3.12: Các tập trầm tích Đệ tứ trên mặt cắt MĐC 57 - 58 16
- Tập S
2
dày khoảng 30m đến 70m, mỏng dần về phía bờ, có chỉnh
hợp liên kết đáy là mặt biển lùi của tập S
1
. Mặt ngập lụt cực đại giữa
tập phân chia trầm tích biển tiến và biển lùi. Phần cuối nóc tập bị
xâm thực, đào khoét với dấu vết một đới bờ cổ ở độ sâu trên 200 m.
- Tập S
3
dày khoảng 30 - 50m, chủ yếu là các trầm tích biển tiến,

yếu tập trung ở đới bờ hiện đại, dày khoảng 15 đến 20 m. Phần trên
của tập là các trầm tích biển cao có nóc là một bề mặt bào mòn rõ
nét, được quan sát thấy trên hầu hết các mặt cắt ĐCNPGC gần bờ ở
khoảng độ sâu tương đươ
ng nhau, thể hiện một giai đoạn hạ thấp
mực nước biển trên phạm vi rộng, kết thúc một chu kỳ trầm tích. 17
- Tập S
7
gồm các trầm tích hiện đại được vận chuyển đến từ lục
địa tạo thành các nêm lấn, thành phần trầm tích tương đối mịn và bề
dày đạt tới trên 30m ở phần sát bờ, nhất là ở các khu vực chịu ảnh
hưởng của các cửa sông lớn. Theo kết quả phân tích tuổi tuyệt đối
AMS
14
C, các trầm tích này có tuổi khoảng 6000 năm BP, tức là
trong giai đoạn Holocen muộn và hiện đại.
3. 2. Đặc điểm tướng môi trường trầm tích
3.2.1. Đặc điểm tướng địa chấn
Tướng địa chấn trong trầm tích Đệ Tứ gồm các dạng:
- Trường sóng không phân lớp hoặc phân lớp yếu
- Trường sóng hỗn độn, sóng phản xạ không liên tục
- Trường sóng phản xạ song song.
- Trường sóng phân lớp phân k
ỳ trên bề mặt trầm tích nghiêng.
- Trường sóng phân lớp phức tạp: phân lớp xiên, xiên phân kỳ,
lượn sóng hoặc lấp đầy trong các khu vực đới bờ hoặc lòng sông cổ.
3.2.2. Liên hệ tướng địa chấn với đặc điểm cổ địa lý tướng đá

) là giai đoạn biển lùi sau biển tiến
Flandrian và biển tiến hiện đại trong Holocen muộn. 18
Liên kết các tập và ranh giới tập trong khu vực nghiên cứu, có sự
đối sánh, kết hợp với các kết quả nghiên cứu khác cho phép xây dựng
bản đồ trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung tỉ lệ 1:500.000 gồm
6 phụ vùng khác nhau về đặc điểm địa hình, nguồn cung cấp vật liệu
và chế độ hoạt động kiến tạo (Hình 3.24).
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA
TRẺ TRONG ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
4.1. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ
Đứt gãy trong Pleistocen muộn phân bố trong phạm vi đới đứt gãy
Kinh tuyến 109, độ sâu trên dưới 200m nước thường lộ trên mặt đáy
biển. Trong phần sát bờ, đứt gãy phát triển thành từng đới song song
trên các đứt gãy cổ, các đới nâng, sụt tương đối, chủ yếu theo phương
ĐB-TN và TB-ĐN, bị chôn vùi hoặc lộ ra trên mặt đáy biển với biên
độ dị
ch chuyển từ một vài m đến vài chục m.
Sụt lún kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ cũng được quan sát thấy ở
các đới nâng-sụt tương đối xen kẽ nhau và sự chênh lệch đáng kể độ
sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn ở các vùng biển khác nhau
(Hình 4.9a, b, c).
4.2. Đặc điểm hoạt động magma trẻ
Các thành tạo magma thuộc chế độ địa động lực trong Đệ tứ là
các phứ
c hệ basalt phân bố chủ yếu trong khu vực Ba Làng An- Cù
Lao Ré; Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận.
Basalt Ba Làng An – Cù Lao Ré được phát hiện khá tin cậy trên

ở kề phía nam.
Trong khu vực Ninh Thuận, Bình Định - Phú Yên có các khối
xâm nhập dạng đẳng thước không phân lớp, có hệ số phản xạ lớn, bị
co rút khi nguội lạnh và kết tinh làm cho các trầm tích bao quanh bị
biến chất và biến dạng theo, gây ra các hiện tượng lún, sụt cục bộ.
4.3. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo
Trong thời kỳ Pliocen - Đệ tứ, trên thềm lục địa miền Trung hình
thành một bình đồ ki
ến trúc với các yếu tố cấu trúc chính bao gồm:
Kiến trúc nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh; Khối
nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa; Kiến trúc tây bồn trũng
Phú Khánh sụt lún phân dị mạnh; Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, ít phân
dị; Thềm Phan Rang - Vũng Tàu sụt lún yếu và Đới nâng Phan Rang
nâng phân dị yếu.
Qua kết quả phân tích tài liệu ĐCNPGC, kết hợp với nhiều nguồn
tài liệu và các kết quả nghiên c
ứu khác cho phép thành lập sơ đồ cấu
trúc kiến tạo trên khu vực thềm lục địa miền Trung (Hình 4.15), trong
đó thể hiện các yếu tố đứt gãy qui mô khu vực và địa phương ở các
mức độ chính xác và dự đoán, các cấu trúc dạng lineament, thể hiện
các dị thường dạng tuyến trên nền địa hình đáy biển, vị trí phân bố
các khối basalt phun trào theo các phân vùng cấu trúc kiến tạo có các
biểu hiện nâng - hạ tương
đối so với nhau. Các hệ thống đứt gãy trẻ
chủ yếu phát triển theo các phương kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. 21
H. 3.24: Bản đồ địa chất Đệ tứ
thềm lục địa miền Trung Việt

1
3b
- Q
2
1-2
và Q
2
3
. Các tập
này liên quan chặt chẽ với các chu kỳ dao động mực nước biển do
các pha băng hà - gian băng xảy ra từ cuối Pliocen đến nay với tần
suất tăng dần. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp vật liệu, không
gian tích tụ và chế độ hoạt động kiến tạo, khu vực nghiên cứu được
phân chia thành các vùng có kiểu lắng đọng trầm tích khác nhau là
Thuận An - Cù lao Chàm, Lý Sơn, Quảng Ngãi, Quy Nhơn - Tuy
Hòa, Khánh Hòa và Phan Rang.
3. Ranh gi
ới giữa các tập được xác định một cách chính xác, liên
tục trong không gian trên cơ sở liên kết các tuyến và đối sánh với các
kết quả nghiên cứu khác. Các bề mặt bào xói, đào khoét và các đới
bờ cổ trong các quá trình biển tiến - biển lùi được xác định định
lượng trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu chí địa chấn địa tầng
và địa tầng phân tập.
4. Các hoạt động kiến tạo, magma có các biểu hiện đa dạng,
phong phú trong k
ỷ Đệ tứ là những bằng chứng xác thực cho đặc
điểm của chế độ hoạt động kiến tạo và bình đồ cấu trúc kiến tạo hiện
đại khu vực thềm lục địa miền Trung. Sơ đồ phân bố đứt gãy, basalt
cho thấy sự phát triển các hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến,


CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Lương, Bùi Công Quế, Dương Quốc Hưng, Bùi Nhị
Thanh, 2005, “Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao
trong nghiên cứu cấu trúc địa chất tầng nông khu vực quần đảo
Trường sa”, TTBC Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm Viện Khoa
học và Công nghệ Việt nam, Quyển III, tr. 181 - 190.
2. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị
Thanh, Nguyễn
Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2006, “Một số đặc điểm của trầm tích
Holocene khu vực Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở phân tích tài liệu địa
chấn nông phân giải cao”, Tạp chí Khoa học & CN Biển; 2 (6), Hà
nội, tr.68-76.
3. Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Đình Xuyên, Dương Quốc Hưng,
Bùi Thị Xuân, 2007, Một số đặc điểm của động đất sóng thần khu
vực Biển Đông và lân cậ
n, Tạp chí Các KH về TĐ, 1(T.29), tr.46-
52.
4. Dương Quốc Hưng, 2008, “Một số biểu hiện hoạt động kiến tạo
trẻ khu vực ven biển và thềm lục địa Đông nam Việt Nam theo tài
liệu địa chấn nông phân giải cao”, TTBC Hội nghị KH Địa chất
biển Việt Nam lần I, Hạ Long, tr. 181-187.
5. Dương Quốc Hưng, 2009, “Nghiên cứu địa chất biển trên thềm
lục
địa Việt Nam bằng phương pháp địa chấn nông phân giải
cao”, Các công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, X,
Nxb KHTN & CN, tr.81-91.
6. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn
Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2010, Sơ đồ các vùng nguồn núi lửa
và trượt lở đất trên thềm lục địa Nam Trung Bộ Việt Nam, Các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status