Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm xây dựng bản hướng dẫn chi tiết đánh giá tác động môi trường cho ngành khai thác mỏ lộ thiên - Pdf 12



Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học mỏ - Địa chất MAI TH TON NGHIấN CU C S Lí THUYT V
THC TIN NHM XY DNG BN HNG DN
CHI TIT NH GI TC NG MễI TRNG CHO
NGNH KHAI THC M L THIấN

Chuyờn ngnh: K thut khai thỏc m l thiờn.
M S: 62.53.05.01 tóm tắt Luận án tiến sĩ kỹ thuật
hà nội - 2009
Công trình ñược hoàn thành tại: Bộ môn Khai thác lộ thiên,
Khoa Mỏ, Trường ðại học Mỏ - ðịa chất.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Mai Thế Toản (2004), “Ảnh hưởng của khai thác, chế biến ñá tới sức khoẻ
con người”, Tạp chí Công nghiệp, (7), tr. 28- 30.
2. Mai Thế Toản (2007), “Hiệu quả sử dụng ñất trong khai thác lộ thiên”, Tạp
chí Công nghiệp, (1), tr. 37- 39.
3. Mai Thế Toản (2005), “Luật Khoáng sản và vấn ñề BVMT trong hoạt ñộng
khoáng sản”, Thông tin Khoa học công nghệ mỏ, (1), tr. 4- 7.
4. Mai Thế Toản (2007), “Vấn ñề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong ngành khai khoáng ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học kỹ thuật mỏ
toàn quốc lần thứ XVIII - Tuyển tập báo cáo khoa học – Sa Pa tháng 8,
Hội Khoa học Công nghệ mỏ Việt Nam, tr. 10- 14.
5. Mai Thế Toản (2004), “Vấn ñề hạn chế sự phát thải bụi vào môi trường
trong quá trình nổ mìn trên mỏ lộ thiên”, Thông tin Khoa học công
nghệ mỏ, (3), tr. 19- 20.
6. Mai Thế Toản (2005), “Vấn ñề quy ñịnh pháp luật về bảo vệ môi trường ñối
với hoạt ñộng khai thác khoáng sản”, Tạp chí Khoa học và công nghệ
mỏ, (3), tr. 33- 35.
7. Mai Thế Toản (2007), “Xung quanh vấn ñề “Hàm lượng công nghiệp tối
thiểu””, Tạp chí Công nghiệp mỏ, (1), tr. 24- 25.
8. Mai Thế Toản và nnk (2007), Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ
công tác ñánh giá tác ñộng môi trường chuyên ngành ñối với các dự án
khai thác mỏ lộ thiên, ðề tài KHCN cấp Bộ (2005-2007), Bộ TN & MT.
9. Mai Thế Toản và Nghiêm Việt Hải (2009), “Bauxite mining industry,
alummina and aluminum production in Tay Nguyen - Potential and
Challenges”, Proceedings of workshop on mining envieronmental
problems and protection.
10. Hồ Sĩ Giao và Mai Thế Toản (2007), “Cần hướng tới một công nghệ sản

đánh giá môi trường như đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) và cam kết BVMT (CKBVMT).
Trong ngành KTM, cho đến nay, nhiều báo cáo ĐTM đã được lập,
thẩm định và phê duyệt, song do chưa có được hướng dẫn cụ thể về chuyên
ngành, nên trong quá trình thực hiện ĐTM các dự án đã gặp nhiều khó khăn
vướng mắc, trong khi nội dung ĐTM cho các dự án khai thác khoáng sản,
đặc biệt là KTLT thường là rộng lớn về phạm vi và phức tạp về quy mô và
tính chất tác động. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm mỏ, công nghệ khai
thác, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực hoạt động mỏ, báo cáo
ĐTM phải đưa ra được những thông tin cần thiết để đầu tư khai thác và chế
biến khoáng sản một cách hiệu quả, gắn liền với các giải pháp BVMT, đưa ra
các tài liệu định tính và định lượng trên cơ sở khoa học để khai thác thế mạnh
về nguồn tài nguyên khoáng sản có xét đến các khía cạnh về quốc phòng, an
ninh trật tự, du lịch, tôn giáo, đảm bảo tính hợp lý giữa trữ lượng và khai
thác, giữa phát triển sản xuất và BVMT. Vì vậy, việc lập báo cáo ĐTM với
đầy đủ nội dung chứa đựng hàm lượng khoa học và thực tiễn đối với dự án
KTM là hết sức cần thiết. Với mục đích đó, việc tiến hành đề tài “Nghiên
cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm xây dựng bản hướng dẫn chi tiết
ĐTM cho ngành khai thác lộ thiên” trong khuôn khổ Luận án này là thực
sự cần thiết và cấp bách đối với nhu cầu công tác ĐTM trong ngành khai
khoáng của Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện nội dung báo
cáo ĐTM chuyên ngành đối với dự án KTLT để nâng cao hiệu quả công tác
BVMT trong quá trình khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên;
2

- Đưa ra hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo ĐTM (dự thảo) sử dụng cho
dự án KTLT.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

Ý nghĩa thực tiễn: Những nội dung khoa học của Luận án là cơ sở để
xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật phục vụ công tác ĐTM của dự án KTLT và
sẽ được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp
3

luật, đồng thời góp phần trong việc nâng cao năng lực quản lý môi trường
trong toàn bộ hệ thống của Nhà nước.
7. Các luận điểm bảo vệ:
a) Nâng cao chất lượng công tác ĐTM là một giải pháp làm tăng hiệu
quả công tác BVMT.
b) Cần thiết phải có hướng dẫn ĐTM riêng cho loại hình dự án KTLT
để góp phần tăng cường công tác BVMT và chất lượng ĐTM cho ngành
KTM lộ thiên;
c) Việc tính toán và đưa các thông tin về “Tổn thất tài nguyên”, “Chỉ số
hiệu quả sử dụng đất” và “Chỉ số phục hồi đất sau khai thác“ vào trong nội
dung báo cáo ĐTM là cần thiết.
8. Điểm mới của Luận án
a) Đề xuất cách phân loại môi trường, môi trường thành phần và các yếu
tố môi trường để thống nhất cách đánh giá trong quá trình ĐTM cho các loại dự
án phát triển kinh tế - xã hội nói chung và dự án khai thác khoáng sản nói riêng.
b) Lần đầu tiên quy nạp các giai đoạn, các hoạt động phát triển và các
nhân tố tác động của hoạt động KTLT tới môi trường để thống nhất cách đánh
giá trong quá trình ĐTM cho các dự án KTLT.
c) Đề xuất và bổ sung vào nội dung báo cáo ĐTM 02 tiêu chí mới: “Chỉ
số hiệu quả sử dụng đất” và “Chỉ số phục hồi đất sau khai thác”.
9. Tài liệu và cơ sở dữ liệu để viết Luận án
Luận án được thực hiện trên cơ sở tham khảo, thu thập và tổng hợp các
tài liệu, các kết quả nghiên cứu các cơ quan nghiên cứu liên quan; 110 báo
cáo ĐTM của các dự án khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ lộ thiên) do các cơ quan
khác nhau tiến hành. Đặc biệt, Luận án được xây dựng trên cơ sở Đề tài cấp

lý về các văn bản quốc tế như nghị quyết, khuyến nghị (recommendations) và
bản tuyên bố (declarations) của các tổ chức quốc tế; (3) Các tài liệu hướng
dẫn phục vụ cho trợ giúp phát triển và nhiều tổ chức quốc tế khác nhau
hướng dẫn; (4) Hướng dẫn cho dự án nước ngoài.
Về các hướng dẫn kỹ thuật có liên quan đến công tác ĐTM: Từ năm
1994 đến nay, một số quốc gia và các tổ chức quốc tế đã ban hành các
hướng dẫn khác nhau về khung chính sách về môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản…tác giả đã nghiên cứu, rà soát và đi đến kết luận rằng,
các quốc gia khác nhau có hệ thống pháp luật khác nhau, dẫn đến quy trình
thực hiện ĐTM và nội dung ĐTM là khác nhau, khó có thể áp dụng một mô
hình nào cho điều kiện của Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện ĐTM ở Việt Nam.
Quá trình phát triển hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam về ĐTM
có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 (trước ngày 27 tháng 12 năm 1993
– khi chưa có Luật BVMT ); Giai đoạn 2 (từ ngày 27 tháng 12 năm 1993
đến ngày 01 tháng 7 năm 2006: thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường năm
1993; Giai đoạn 3 (từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến nay: thực hiện theo
Luật BVMT năm 2005 đã quy định về đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC) đối với một số loại chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và CKBVMT
5

đối với một số loại hình dự án đầu tư (tuỳ theo tính chất của dự án mà phải
áp dụng ĐTM hay CKBVMT.
Rà soát lại các báo cáo ĐTM của các dự án khai mỏ trong 4 năm 2004,
2005, 2006 và 2007 cho thấy: phần lớn các báo cáo ĐTM chưa có sự kết nối
chặt chẽ với nội dung dự án đầu tư xây dựng; một số báo cáo ĐTM được lập
trên nền một báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư có chất lượng chuyên môn
yếu làm cho báo cáo ĐTM mặc dù có phương án đề xuất hợp lý cũng không
có tính khả thi; báo cáo ĐTM chưa phục vụ thực sự cho công tác thanh kiểm
tra của cơ quan chức năng Những tồn tại này đã làm ảnh hưởng đến hiệu

(53), than bùn (21), sắt (22), thiếc (12), vàng (11), mangan (10), chì kẽm (8),
titan (17), đá vật liệu xây dựng thông thường (433), đá xi măng (37), đá ốp
lát (27), đá phụ gia xi măng (5), sét gạch ngói (88), cát, sỏi xây dựng (81), sét
xi măng (13), đôlômít (8), cao lanh (14), nước khoáng (50).
2.1.2. Tình hình khai thác khoáng sản kim loại
a) Quặng sắt: Số lượng quặng sắt khai thác và chế biến của Việt Nam
giai đoạn từ 1995  2002 rất ít, chỉ khoảng 300.000  450.000 tấn/năm. Công
suất thiết kế khai thác mỏ ở quy mô công nghiệp chỉ 350.000 tấn/năm. Thực
tế sản lượng khai thác lớn nhất một mỏ đạt 250.000 tấn/năm. Hiện nay, có
một số dự án lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị Như Mỏ sắt Thạch Khê - hà
Tĩnh, Mỏ sắt Quý Sa - Lào Cai
b) Quặng Crômit: Công nghiệp khai thác, chế biến quặng crômit tại
mỏ Cổ Định tồn tại ở 2 dạng: khai thác quy mô công nghiệp (sức nước, tàu
cuốc) và khai thác thủ công (sức nước). Khai thác thủ công đã gây hậu quả
đối với môi trường, tổn thất tài nguyên khoáng sản.
c) Quặng Bauxite: Việt nam là một trong những nước có tiềm năng
bauxite lớn – với tổng trữ lượng dự báo tới hơn 5,5 tỷ tấn. Công nghiệp khai
thác bauxite và luyện nhôm ở nước ta hiện nay chưa phát triển. Đảng, Quốc
hội, Chính phủ và toàn xã hội đang rất quan tâm đến vấn đề môi trường- xã
hội- hiệu quả kinh tế trong các dự án khai thác bauxite và sản xuất alumina ở
Việt Nam.
d) Quặng kẽm chì: Hiện nay việc khai thác quặng và luyện kẽm chì ở
quy mô công nghiệp tập trung ở Công ty Luyện kim màu Thái Nguyên. Quặng
oxyt kẽm chủ yếu được khai thác bằng phương pháp lộ thiên để sản xuất bột
oxyt kẽm với sản lượng 4.000  5.000 tấn/năm.
e) Quặng titan: Từ năm1995 đến nay, đối với các mỏ lớn như Cẩm
Hoà, Kỳ Khang, Đề Di, Bàu Dòi, Chùm Găng đã áp dụng công nghệ khai
thác cơ giới bằng máy xúc - máy gạt, máy bốc, tập trung quặng về các cụm
tuyển thô. Công nghệ tuyển thô sử dụng phân li côn, vít đứng, v.v. Tuyển
tinh bằng tuyển từ, tuyển điện, bàn đãi khí. Đã hình thành bãi thải trong, có

2.1.3. Tình hình khai thác khoáng sản phi kim loại
a) Quặng antimon: Xí nghiệp khai thác - tuyển - luyện antimon Hà
Giang của Công ty khoáng sản Hà Giang đang hoạt động với công suất thiết
kế là 1.000 tấn/năm antimon kim loại.
b) Quặng apatit: Tổng sản lượng apatit tại mỏ Apatit Lào Cai trong
một số năm lại đây ổn định ở mức 580.000 tấn/năm, trong đó 260.000
tấn/năm là quặng tinh, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Hiện tại, trữ
lượng quặng tại các khu vực có điều kiện thuận lợi để khai thác đã gần hết.
Phần trữ lượng còn lại có điều kiện khai thác tương đối khó khăn.
c) Quặng graphit: Nhìn chung cầu sử dụng graphit ở nước ta còn nhỏ,
chủ yếu chỉ để sản xuất pin và điện cực. Trong những năm gần đây, nhu cầu
graphit trong nước vào khoảng trên 5.000 tấn/năm.
d) Quặng barit: Barit được khai thác từ năm 1939  1942 ở khu núi
chùa Hà Bắc. Từ năm 1989 đã tiến hành khai thác barit tại các mỏ Đại Từ
(Thái Nguyên), Tân Trào (Tuyên Quang), sản lượng trung bình 2.000
tấn/năm. Tính tổng cộng từ thời Pháp thuộc đến nay đã khai thác khoảng 200
triệu tấn quặng barit.
8

e) Quặng pyrit: Hiện tại giá lưu huỳnh nguyên tố ngày càng giảm, vì
vậy từ nay đến 2010, không có kế hoạch đầu tư khai thác, chế biến quặng
pyrit. Các nhà máy hoá chất - supe phốt phát Lâm Thao, Long Thành, Thủ
Đức đã và sẽ không sử dụng pyrit để sản xuất axit sunfuric. Mỏ pyrit Giáp
Lai đã đóng cửa mỏ. Khi tổ hợp đồng Sin Quyền - Lào Cai đi vào sản xuất
thì sản lượng axit sunfuic của tổ hợp sẽ đạt trên 40.0000 tấn/năm.
f) Quặng bentonit: Công nghệ chế biến bentonit của Việt Nam chưa
đạt được sản phẩm cao cấp đáp ứng mọi yêu cầu của nền kinh tế quốc dân.
2.1.4. Tình hình khai thác vật liệu xây dựng
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) gồm hai mảng: (1) khai
thác và chế biến trực tiếp tạo ra VLXD như đá xây dựng, cát vàng, cát đen

đoạn này tuỳ thuộc vào trữ lượng và quy mô sản xuất của mỏ. Các hoạt động
của dự án ở giai đoạn này nhìn chung là ổn định và tác động của nó vào môi
trường (tự nhiên và xã hội) với một cường độ ít biến động.
2.2.4. Đặc điểm của giai đoạn đóng cửa mỏ
Giai đoạn đóng cửa mỏ kéo dài không lâu, hoạt động chủ yếu là tận thu
phần tài nguyên phần còn lại ở đáy mỏ và dưới các trụ bảo vệ; tháo dỡ thiết bị,
nhà xưởng; phục hồi đất đai trồng trọt; khắc phục các hậu quả gây ra do quá
trình hoạt động của mỏ đối với môi trường. Tác động của dự án tới môi trường
ở giai đoạn này về đối tượng giống như giai đoạn đầu, về tốc độ và quy mô
giống như giai đoạn 2 nhưng theo chiều ngược lại. Các tác động của dự án vào
môi trường tự nhiên không nhiều, chỉ một vài biến động về cảnh quan và địa
mạo ở mức độ thấp như san gạt lại mặt bằng, lấp đầy một số chỗ trũng, trồng
cây xanh, thảm cỏ, cải tạo và lấp nông (khi cần thiết) moong khai thác, ,
nhưng một lần nữa, hoạt động của dự án lại tác động vào môi trường kinh tế -
xã hội (tuy không lớn như ở giai đoạn đầu) làm biến động dân số, thay đổi cơ
cấu các thành phần kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, tinh thần của cộng đồng
cũng bị ảnh hưởng ít nhiều, ).
2.3. Những đặc điểm công nghệ của KTLT có tác động tới môi trường
2.3.1. Đặc điểm công nghệ của khâu chuẩn bị đất đá cho xúc bóc
Phương pháp khoan - nổ mìn hiện đang được sử dụng trên tất cả các
mỏ lộ thiên Việt Nam. Ưu điểm của phương pháp này là rẻ tiền, có khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu sản lượng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó về mặt môi
trường là phát thải vào không khí nhiều bụi (khi khoan và nổ) và khí độc hại
(khi nổ), nhiều đá văng, khi nổ gây chấn động mặt đất và gây sóng dập
không khí mạnh.
2.3.2. Đặc điểm công nghệ của khâu xúc bóc trên mỏ lộ thiên:
- Khối lượng xúc bóc hàng năm lớn. Đối tượng xúc bóc có khối lượng
riêng lớn, cứng, sắc cạnh, cỡ hạt không đồng đều;
- Khi xúc bóc KSCI thì đòi hỏi phải tuân thủ những quy định nghiêm
ngặt về kỹ thuật để đảm bảo chất lượng của khoáng sản nguyên khai;

Đối tượng tác động của KTLT là đất đá mỏ và KSCI. Đặc điểm nói
chung là phải làm tơi sơ bộ trước khi xúc bóc và đó cũng là nguyên nhân cơ
bản dẫn tới việc phải đưa thêm các khâu công nghệ khoan, nổ mìn, xới, vào
dây chuyền sản xuất trên mỏ lộ thiên, làm phát sinh tiếng ồn, bụi và các chất
độc hại, tác động trực tiếp vào chất lượng môi trường đất, nước, không khí,
và tác động gián tiếp vào tính đa dạng sinh học của động thực vật trên cạn
dưới nước cũng như sức khoẻ của con người, nhất là khi trong đất đá mỏ có
chứa các nguyên tố như S, As, Se, Cd, Pb,
Tóm lại, tiềm năng khoáng sản của Việt Nam không quá lớn nhưng
phong phú về loại khoáng sản, đa dạng về hình thức khai thác và hướng phát
triển còn nhiều cho nhiều loại khoáng sản (bauxite, titan, bể than sông Hồng).
Đặc thù công nghệ khai thác phụ thuộc vào loại khoáng sản, điều kiện địa
chất mỏ nhưng đều có 4 giai đoạn: chuẩn bị, xây dựng, khai thác, đóng cửa
mỏ. Những tác động rõ nét nhất tới môi trường do KTLT là : (1) Làm biến
dạng địa mạo và cảnh quan khu vực; (2) Chiếm dụng nhiều diện tích đất
trồng trọt và cây xanh để mở khai trường và đổ đất đá thải; (3) Làm ô nhiễm
11

nước và đất đai quanh mỏ; (4) Thay đổi môi trường văn hóa, xã hội (có cả
tích cực và tiêu cực).
Chương 3
SỰ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG DO CÁC HOẠT ĐỘNG KTLT
3.1. Những tác động tới môi trường do KTLT
3.1.1. Làm biến dạng địa mạo và cảnh quan khu vực
Đây là đặc điểm lớn nhất của ngành KTLT. Tổng khối lượng đất đá đổ
thải còn lại của các mỏ lộ thiên ở 2 khu vực Hòn Gai và Cẩm Phả từ nay tới
sau 2020 được giới thiệu ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ lộ thiên (ĐVT 10
6
m

hàm lượng trên 2-2,5% đều có nguy cơ gây chua mặn cho các nguồn nước
trong nguồn, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, chăn nuôi và trồng trọt.
Nước có chứa các nguyên tố Cd, Ni, Mo, Zn, Be, … đều gây nguy hiểm cho
người đặc biệt Hg, Pb, As gây bệnh ung thư. Các kim loại nặng phân tán
trong đất đai nhanh chóng biến thành dạng oxyt được cây cối hấp thụ.
12

Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải mỏ đá Hoàng Mai
Kết quả TT

Chỉ tiêu
phân tích
Đơn
vị
M1 M2 M3 M4
TCVN 5945-
2005
1 pH - 7,6 6,7 7,3 6,9 5,5  9
2 SS mg/l 54 15 18 142 100
3 Dầu mg/l 0,45 0,1 kpht kpht 5
4 COD mg/l 42 21 26 110 80
5 BOD
5
mg/l 20 14 15 60 50
"Nguồn: Công ty Xi măng Hoàng Mai 2005”
Ghi chú:
M1- mẫu tại cống thải về phía tây nhà máy (cuối mương thải).
M2- mẫu tại mương thải phía đông nhà máy.
M3- mẫu nước thải sinh hoạt tại khu tập thể công nhân mỏ đá vôi.
M4- mẫu nước thải sinh hoạt tại khu b khu nhà tập thể của công nhân.

12 Zn mg/l 0,125 0,12 0,118 3
13 CN mg/l 0,009 0,008 0,007 0,05
“Nguồn: Công ty Mỏ - Tuyển Đồng Sin Quyền 2005”
13

Đối với những mỏ than có chứa lưu huỳnh, không khí thường bị ô
nhiễm SO
2
rất độc hại với sức khỏe con người và làm hư hỏng các thiết bị,
đồ dùng có kim loại (do SO
2
tác dụng với hơi nước tạo thành H
2
SO
4
ăn mòn
kim loại), mỏ than Na Dương là một ví dụ.
3.1.4. Tác động của KTLT tới sức khỏe con người do ô nhiễm môi trường.
a) Các bệnh gây ra do ồn, rung ở các mỏ lộ thiên
Các thiết bị mỏ lộ thiên thường gây ồn lớn. Các số liệu đo thực tế ở mỏ
Sin Quyền Lào Cai thấy rằng, ô tô tải trọng 18  27 tấn lúc chạy có độ ồn
trong cabin 67  96dB. Độ ồn của máy ủi lúc làm việc đạt tới 86  96dB;
máy xúc là 83  97dB; máy khoan chạy khí ép khi đứng cách 10 m là 82 
83dB;…Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi âm lượng vượt quá 80dB thì
bắt đầu ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, trước hết là đối với các thính giác, khi
con người tiếp xúc với tiếng ồn nhiều lần có cường độ cao từ 80dBA trở lên
sẽ làm cho tai mệt mỏi, thính giác, làm thay đổi hoạt động phản xạ, giảm tập
trung tư tưởng, giảm trí nhớ và giảm thông minh.
b) Các bệnh gây ra do bụi mỏ
Các số liệu đo thực tế trên các mỏ lộ thiên cho thấy bụi mỏ xảy ra trong

Hiện trạng môi trường trên các mỏ than
a) Môi trường không khí
14

* Bụi: tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều sinh ra bụi.
Những số liệu về bụi, nhất là bụi lắng đọng chưa đủ cả về số lượng và
chất lượng để có thể xây dựng một chiến lược giảm thiểu bụi cho các mỏ
cũng như việc đánh giá mức độ ô nhiễm bụi do hoạt động KTM so với các
hoạt động khác xảy ra trong khu vực.
* Khí độc: Bao gồm hai dạng là độ chứa khí tự nhiên và khí phát sinh
trong quá trình sản xuất. Khí mêtan (CH
4
) là khí đi kèm, chứa trong các vỉa
than, trong quá trình khai thác than, lượng khí này thoát ra và lan toả vào
không khí. Ngoài ra, còn các loại khí độc khác sinh ra do nổ mìn, đốt cháy
xăng dầu của xe máy, than tự cháy v.v nên lượng khí độc ở mỏ lộ thiên lớn
gấp nhiều lần so với các mỏ hầm lò.
* Vi khí hậu: Các mỏ lộ thiên ngày càng phát triển với tốc độ xuống
sâu lớn. Các mỏ ngày càng sử dụng thiết bị cỡ lớn (máy xúc, ô tô, máy gạt,
máy khoan, máy bơm nước v.v ). Các loại thiết bị này làm việc ở đáy mỏ
thoát nhiệt vào môi trường rất lớn.
* Tiếng ồn và độ rung: trong sản xuất than, tiếng ồn và độ rung do
hoạt động của máy móc và thiết bị là không thể tránh khỏi.
b) Môi trường nước
Hoạt động của sản xuất than có tác động mạnh mẽ đến chất lượng và
lưu lượng của nước mặt, nước ngầm và nước biển.Có thể dẫn chứng qua thực
tế khảo sát toàn bộ bồn thu nước của hệ thống sông Mông Dương bị thay đổi
và thu hẹp diện tích, đặc biệt là khu vực suối Vũ Môn, Khe Tam, Khe Sim.
Về lưu lượng nước ngầm cũng bị suy giảm trầm trọng do thường xuyên bơm
hút từ các moong mỏ lộ thiên, cũng như tàn phá thảm thực vật làm cho lưu

tố độc hại như asen, chì, molipden v.v Đặc biệt, công đoạn tuyển rửa quặng
thô và khâu luyện kim có ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh.
3.2.3.
Hiện trạng môi trường trên các mỏ sa khoáng và titan
Mỏ sa khoáng cromit Cổ Định, Thanh Hóa là mỏ quặng cromit duy
nhất ở nước ta được phát hiện và đưa vào khai thác từ năm 1927. Việc khai
thác và quản lý mỏ sa khoáng cromit chưa tốt, chưa mang lại hiệu quả cao
cho kinh tế địa phương, gây lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.

Quặng titan sa khoáng ven biển được khai thác ở nhiều khu vực dọc
theo bờ biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên Đặc điểm nổi bật nhất trong
khai thác quặng sa khoáng ven biển là thiết bị chế biến quặng tinh đơn giản,
gọn nhẹ và có thể sản xuất trong nước. Sản lượng quặng tinh ilmenit của các
cơ sở thuộc Hiệp hội Titan Việt Nam giới thiệu ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Sản lượng quặng tinh ilmenit của các cơ sở thuộc Hiệp hội Titan
Việt Nam từ 1990-2000 (10
3
t/n)
Năm 1990

1991

1992

1993

1994


3.2.5.
Hiện trạng môi trường tại các mỏ vàng khai thác tận thu
Một đặc điểm chung là các mỏ vàng thường được bố trí dọc theo sườn
dốc của khe nước để tiện lợi cho việc sử dụng độ dốc địa hình trong các công
đoạn tuyển quặng cũng như đổ bỏ chất thải. Ngoài khói bụi và khí thải, chất
độc thủy ngân và xyanua vẫn được tất cả các mỏ sử dụng trong công đoạn
phân kim vàng.
Nhận xét, đánh giá chung về sự suy thoái môi trường do các hoạt
động KTLT:
-
Hầu hết các hoạt động KTLT đã và đang làm tổn hại đến môi trường
và có khác nhau về quy mô, mức độ tác động,…do khác nhau về loại khoáng
sản, nguồn tiếp nhận chất thải, đối tượng chịu các tác động, …;
-
Không thể nói rằng hoạt động KTLT đang phát triển theo hướng môi
trường bền vững do nhiều nguyên nhân khác nhau;
- Nhìn chung, việc tham gia của cộng đồng trong các công tác BVMT
còn hạn chế;
-
Việc thực hiện các chính sách, chiến lược và phát luật môi trường,
khoáng sản trên thực tế đang diễn ra với tốc độ chậm;
-
Việc phối hợp giữa các ban ngành trong lĩnh vực môi trường, khoáng
sản và kết hợp với các lĩnh vực khác còn lỏng lẻo.
Chương 4
XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG BẢN HƯỚNG DẪN
CHI TIẾT ĐTM CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ LỘ THIÊN
4.1. Đặt vấn đề
Hoạt động KTM nói chung, hoạt động KTLT nói riêng hàng năm cung
cấp cho nền kinh tế quốc dân hàng trăm triệu tấn khoáng sản các loại, đóng

4.2.2. Phương pháp liệt kê danh mục (checklist methodologies)
Phương pháp liệt kê danh mục là các phương pháp tương đối đơn giản,
được sử dụng khá phổ biến trong quá trình ĐTM. Phương pháp này giúp đưa
ra một bức tranh tổng thể các vấn đề môi trường liên quan tới dự án phát
triển, đồng thời cũng cung cấp các thông tin về dự báo và đánh giá các tác
động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
4.2.3. Xây dựng ma trận môi trường dùng trong ĐTM các dự án KTLT.
Xét tổng thể, phương pháp ma trận môi trường định lượng có trọng số
kết hợp với việc phân định tác động mang tính tích cực hay tiêu cực bằng ký
tự “+” và “-” có thể coi là phương pháp biểu đạt các tác động môi trường hợp
lý, chi tiết và có tính khả thi hơn.
Ngoài ra, còn có hình thức cho điểm trên cơ sở mức độ hoàn thành mục
tiêu của dự án và theo tính chất cụ thể của từng hoạt động. Ví dụ, mức độ tác
động tới thành phần môi trường kinh tế - xã hội, khoản mục tạo công ăn việc
làm của khâu khoan là +1; nổ là +1; xúc là +1; vận tải là +3; sàng tuyển -
phân loại là +4, …; nhưng đối với việc nâng cao dân trí của khâu khoan là
+2; nổ, xúc, vận tải là +3; sàng tuyển - phân loại là +1, …
4.2.4. Phương pháp đánh giá nhanh
Thực chất của phương pháp đánh giá nhanh là căn cứ vào điều kiện cụ
thể về tự nhiên và kỹ thuật của đối tượng nghiên cứu để tìm ra kết quả gần
18

đúng trên cơ sở sử dụng các công thức thực nghiệm, các số liệu thống kê,
kinh nghiệm chuyên gia, …khi không có điều kiện tiếp cận hiện trường để
tiến hành đo đạc trực tiếp.
4.3. Nghiên cứu các hoạt động phát triển của công nghệ KTLT
Sơ đồ công nghệ KTLT khá đa dạng, tuỳ theo loại khoáng sản, phương
pháp mở vỉa, hệ thống khai thác và đồng bộ thiết bị sử dụng, Sơ đồ tổng
quát công nghệ KTLT được giới thiệu trên Hình 4.1
Giai đoạn Hoạt động phát triển Nhân tố tác động

mỏ và bãi thải
bóc một phần

đất đá phủ
tạo mặt bằng
công tác đầu tiên

tháo khô và
thoát nước mỏ

Bóc đất đá phủ

thu hồi
khoáng sản
khoan n


xúc bóc

vận tải
th
ải đá

loại bỏ
tạp chất
phân lo
ại

nghiền
khoan n
tháo dỡ

trồng
cây
tháo khô

19

4.4. Nghiên cứu các đặc điểm gây ô nhiễm của các loại khoáng sản rắn
được khai thác bằng phương pháp KTLT
4.4.1. Các đặc điểm chung đối với tất các các khoáng sản
Đặc điểm gây ô nhiễm từ hoạt động khai thác phụ thuộc vào công nghệ
thực hiện, loại khoáng sản, điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, địa chất
công trình Khi tiến hành ĐTM đối với các dự án khai thác khoáng sản nói
chung cần đặc biệt lưu ý đến các rủi ro về sự cố môi trường (sự cố sụt lở bờ
moong và tầng khai thác, sự cố sụt lở các bãi thải, sự cố ngập nước moong
khai thác, sự cố bục nước khi gặp phải các hang castơ lớn ). Trên cơ sở tổng
hợp những vấn đề chung nhất liên quan đến các tác động từ khai thác mỏ lộ
thiên, trong Luận án tác giả đã xây dựng bảng thể hiện các nguồn gây tác
động không liên quan đến chất thải và bảng thể hiện các nguồn gây tác động
có liên quan đến chất thải.
4.4.2. Đặc điểm gây ô nhiễm của than
- Làm biến dạng địa hình, địa mạo và cảnh quan khu vực;
- Thu hẹp thảm thực vật và làm hoang hóa đất canh tác hạ nguồn;
- Bồi lấp sông suối và làm thay đổi chế độ thủy văn khu vực;
- Làm ô nhiễm nặng tới môi trường không khí bởi bụi mỏ.
Riêng đối với than bùn, có thể xếp vào kiểu mỏ ít độc hại. Chúng có
khả năng hấp thụ Ti, Ba, Mn, Sr, đặc biệt là trong các đầm lầy thấp. Các mỏ

. Một cách chung nhất,
có thể hiểu “
môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng
tới một thực thể hay một sự kiện
”. Khi lấy con người làm trung tâm thì “
môi
trường sống của con người là tổng hợp tất cả các điều kiện bên ngoài có
ảnh hưởng tới sự tồn tại và quá trình phát triển của con người
”.

4.5.2. Mối quan hệ giữa các thành phần và nhân tố môi trường
Hình 4.7. Mối quan hệ giữa môi trường và các môi trường thành phần
4.5.3. Xác định các thành phần và các yếu tố bị tác động bởi hoạt động khai
thác lộ thiên
“Môi trường” là một phạm trù mang tính tương đối mà khái niệm về
nó tuỳ thuộc vào vị trí và góc nhìn của chủ thể. Trong ĐTM các dự án
KTLT, chủ thể là
con
người, do vậy “môi trường” ở đây là môi trường sống
của con người. Đối tượng của ĐTM các dự án KTLT chủ yếu quan tâm tới
các thành phần môi trường và các nhân tố môi trường sau:
a. Môi trường vật lý: Tài nguyên đất (đất lâm nghiệp, đất nông
nghiệp; Tài nguyên nước (nước mặt; nước ngầm); không khí, (các thành
phần không khí; bụi, tiếng ồn)
b. Môi trường sinh học: Thực vật (tài nguyên rừng, thảm thực vật,
hệ sinh thái trên cạn); động vật (động vật quý hiếm, động vật hoang dã…)
c. Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế (công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại; giao thông ); môi trường xã hội (công ăn việc
làm, dịch vụ xã hội, tệ nạn xã hội, dân trí, sức khoẻ cộng đồng…)
Môi trường sống của con người

h
ọc

21

4.6. Đặc điểm về suy thoái môi trường do các hoạt động KTLT
Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều loại tác động xấu
đến môi trường xung quanh, nhưng có thể gói gọn lại trong một số tác động
chính như sau:
- Sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên;
- Tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường;
- Tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến sử dụng
nước, ô nhiễm nước; tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải axit mỏ;
- Ô nhiễm không khí; ô nhiễm đất;
- Làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học;
- Gây tiếng ồn và chấn động; sự cố môi trường;
- Tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh tế - xã hội;
- Gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của cộng đồng dân cư.
4.7. Nghiên cứu bổ sung một số chỉ tiêu môi trường khi tiến hành ĐTM
4.7.1. Tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác
Tài nguyên khoáng sản là loại tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được,
mà nhu cầu sử dụng của nhân loại thì ngày càng gia tăng. Nhiều quốc gia đã
đưa vấn đề tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và sử dụng hợp lý phần tài
nguyên thành chiến lược quốc gia.
Cho đến nay, Báo cáo ĐTM chưa đề cập đến vấn đề dự báo tổn thất tài
nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác và đề xuất những giải pháp công
nghệ - kỹ thuật cụ thể nhằm hạn chế những tổn thất đó.
Hệ số tổn thất khoáng sản có thể xác định theo biểu thức:
K
m

xd
= K
m
Q
c
c
xd
, đồng (4.17)
Trong đó: c
xd-
chi phí để xây dựng mỏ tính cho 1 tấn khoáng sản
(3). Thiệt hại kinh tế do tăng chi phí bóc đất đá vì khối lượng khoáng
sản cân đối bị lẫn vào đất đá thải.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status