Nghiên cứu một số thành phần của trình độ tập luyện ở vận động viên Taekwondo 14 - 16 tuổi - Pdf 12


Bộ giáo dục và đào tạo bộ văn hóa-thể thao-du lịch
Viện khoa học thể dục thể thao Nguyễn Thy Ngọc
Nghiên cứu một số thnh phần của trình độ tập
luyện ở vận động viên taekwondo 14-16 tuổi
Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao
Mã số: 62 81 02 01
Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học

Hà Nội - 2008

Công trình đợc hoàn thành tại: Viện Khoa học TDTT


Ngân, do vậy Việt Nam xếp thứ 3 châu lục và thứ 15 thế giới ở môn thể
thao này trong Đại hội.
Muốn nâng cao hiệu quả huấn luyện môn Taekwondo, ta phải nâng
cao trình độ tập luyện (TĐTL) của vận động viên (VĐV). Chính vì vậy,
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu một số thành phần của
trình độ tập luyện ở vận động viên Taekwondo 14-16 tuổi.
Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học (sinh lý và sinh cơ) của VĐV Taekwondo trẻ, đồng thời tiến hành
xác định một số thành phần của TĐTL ở VĐV Taekwondo 14 - 16 tuổi.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu này, cần xác định các mục tiêu
nghiên cứu sau đây:
1: Xác định đặc điểm sinh lý trong vận động và đặc điểm sinh cơ
trong kỹ thuật tấn công của VĐV Taekwondo 15 tuổi.
2: Xác định nội dung, tiêu chuẩn đánh giá về tố chất thể lực, hình
thái và chức năng tâm lý của VĐV Taekwondo 14 - 16 tuổi.
3: Xác định nội dung, tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật tấn công và chức
năng sinh lý của VĐV Taekwondo 15 tuổi.
Những đóng góp mới của luận án:
Xác định đặc tính chuyển hóa năng lợng trong vận động và một số
khâu then chốt về sinh cơ học trong kỹ thuật tấn công phản ánh đặc thù
về TĐTL của VĐV Taekwondo.

2
Đánh giá định lợng một số thành phần của TĐTL ở VĐV
Taekwondo 14-16 tuổi nh: Tố chất thể lực, hình thái, chức năng tâm-
sinh lý và kỹ thuật tấn công.
Nhờ các thực nghiệm sinh lý đối với VĐV Taekwondo đã cung cấp
những dữ liệu mới về sự biến đổi của hệ thống tim mạch, hô hấp và tiêu
hao năng lợng ở VĐV trong vận động cực hạn.
Cấu trúc của luận án

Đặc điểm chuyển hóa năng lợng
trong vận động; Đặc điểm sinh
cơ trong kỹ thuật tấn công
Một số thành phần của trình độ
tập luyện ở VĐV Taekwondo
và đánh giá Lựa chọn phơng pháp
nghiên cứu, thiết kế
Các thực nghiệm sinh lý, thực nghiệm sinh cơ
thử nghiệm s phạm, thử nghiệm
tâm lý, phép đo hình thái
Tổng hợp, xử lý
dữ liệu
Kết quả và bàn luận
kết quả nghiên cứu 4
Chơng 2: Phơng pháp nghiên cứu

5
Phơng pháp thực nghiệm sinh lý 2:
Thực nghiệm sinh lý trong thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục vào
mục tiêu di động 90s, xác định chức năng tim mạch - hô hấp và trao đổi
năng lợng đối với VĐV Taekwondo nam, nữ 15 tuổi. Số lợng VĐV
nh thực nghiệm sinh lý 1.
Phơng pháp thực nghiệm sinh cơ đo lờng kỹ thuật tấn công:
Thực nghiệm sinh cơ, đo lờng một số thông số kỹ thuật tấn công ở
VĐV Taekwondo 15 tuổi. Số lợng VĐV nh thực nghiệm sinh lý 1.
2.2 Các thiết bị hoặc công cụ đo lờng:
Thiết bị Cosmed-Kb4 chẩn đoán chức năng sinh lý trong vận động.
Thiết bị vô tuyến SM-102 đo lờng kỹ thuật tấn công của VĐV nhóm
môn võ thuật.
Các công cụ đo chiều cao, trọng lợng cơ thể, dung tích sống, tỉ lệ mỡ.
Các công cụ trắc nghiệm thời gian phản xạ, loại hình thần kinh.
Các test s phạm đo lờng tố chất thể lực chung và thể lực chuyên môn.
2.3 Mô tả các phơng pháp và quá trình quan trắc:
Quá trình lấy dữ liệu thực nghiệm:
Đối tợng thực nghiệm là những VĐV Taekwondo, tập luyện ở
những CLB, Trung tâm TDTT, cha tập trung đội tuyển quốc gia. Địa
điểm thực nghiệm là Trung tâm TDTT Tây Hồ và Viện khoa học TDTT.
Thời gian lấy dữ liệu ở thử nghiệm s phạm và phép đo hình thái,
dung tích sống vào đầu năm 2004; ở các thực nghiệm sinh lý, sinh cơ và
thử nghiệm tâm lý vào đầu năm 2005.
2.4 Mô tả thiết kế và phân tích:
Mô tả thiết kế các test s phạm, các thực nghiệm sinh lý 1 và 2. Mô
tả các vấn đề chính cần phân tích và bàn luận trong luận án.
2.5 Thuyết minh bổ sung về các phơng pháp nghiên cứu:
Trình bày về phơng pháp nghiên cứu khoa học trong hoạt động thể
chất, trớc tiên ta cần phải xác định rõ khái niệm chung của các phơng

2

Tơng đối
ml/min/kg
%
dự báo
VT
l
VE
l/min
HR
l/min
VO
2/HR
ml/t
Max 2518 45.8 140 1.92 118 201 18.0
Min 2156 40.1 106 1.61 99 179 13.5
X 2378 41.7 120.8 1.78 106 184.8 15.2
249 2.2 10.1 0.12 7.1 6.4 1.72
ở bảng này, lấy VĐV nữ làm dẫn chứng để xem xét về thể tích hấp
thụ oxy tối đa VO2max và một số thông số về chức năng hô hấp và tim
mạch có liên quan. Thực nghiệm ở các VĐV nam, nữ tìm thấy giá trị
VO2max ở VĐV nữ 15 tuổi là 2378 249 ml/min, ở VĐV nam là 3047
304 ml/min. Thông số sinh lý này đóng vai trò chính phản ánh tiềm năng
năng lợng của VĐV Taekwondo.

7
3.1.1.2 Khi VĐV Taekwondo thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục vào
mục tiêu di động 90s (vận động cực hạn), diễn biến sinh lý thể hiện trong
bảng dới đây (dẫn chứng ở 1 VĐV):

2: 45

4:10
4: 15
22.9

99.1
76.3
302

2019
1859
216

2784
2463
0.71

1.37
1.32
143

189
1.89
Hồi phục
4: 20

4: 45
76.0


VĐV nữ là 60,3% (1435 so với 2378 ml/min).

8
Tỷ trọng này cao, phản ánh VĐV tận dụng tốt nguồn năng lợng a
khí dự trữ, tiết kiệm năng lợng (thời điểm phải sử dụng nguồn năng
lợng yếm khí là chính sẽ chậm lại).
3.1.2 Đặc điểm sinh cơ trong kỹ thuật tấn công của VĐV Taekwondo:

Luận án sử dụng một số thông số của kỹ thuật đá vòng cầu sau và đá
vòng cầu trớc thu đợc trong thực nghiệm sinh cơ, kết hợp ứng dụng
định luật Niutơn 1, 2 và 3 trong cơ học lý thuyết để phân tích tính chất
sản sinh lực trong kỹ thuật tấn công.
Kết quả phân tích sinh cơ học đã xác định các khâu then chốt của kỹ
thuật tấn công trong Taekwondo là:
Thời gian ra đòn (T) càng ngắn càng tốt (tốc độ ra đòn nhanh).
Chỉ số hiệu quả tấn công (SQ) càng lớn càng tốt, vì chỉ số này có tỷ
lệ nghịch với thời gian ra đòn.
Di chuyển trọng tâm thân thể càng hợp lý và đảm bảo t thế càng ổn
định sau khi ra đòn càng tốt.
3.2 Xác định nội dung, tiêu chuẩn đánh giá về tố chất thể lực và hình
thái, chức năng tâm lý của VĐV Taekwondo 14-16 tuổi.
3.2.1 Xác định nội dung, tiêu chuẩn đánh giá tố chất thể lực chung:
Luận án sử dụng các test đánh giá tố chất thể lực chung của VĐV
Taekwondo nh tác giả Trơng Ngọc Để [18], Nguyễn Thế Truyền [56]:
Chạy 30m XFC (s) nhìn chân rời vạch xuất phát để bấm đồng hồ
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 3000m (s)
Qua thử nghiệm, nhận thấy kết quả lập từng test không có độ phân
tán lớn. Các test đều đợc kiểm định độ tin cậy. Tiếp theo, đánh giá tố
chất thể lực chung của VĐV Taekwondo 14 - 16 tuổi thông qua 3 nội

Các test thể lực chuyên môn đều đợc kiểm định độ tin cậy và tính
thông báo. Sau khi phân tích thực trạng tố chất thể lực chuyên môn của
VĐV Taekwondo 14 - 16 tuổi ở từng lứa tuổi, từng giới tính, ta xác định
tiêu chuẩn đánh giá tố chất thể lực chuyên môn của VĐV bằng 2 cách: 10
Đánh giá phân loại theo 5 loại (bảng 3.12).
Đánh giá theo thang điểm từ 1 - 10 điểm (bảng 3.13, 3.14, 3.15).
Kiểm định tiêu chuẩn đánh giá của 5 test về tố chất thể lực chuyên
môn chủ yếu bằng cách ứng dụng đánh giá đối với 10 VĐV lứa tuổi 15
giành đợc huy chơng vàng, bạc trong giải Taekwondo trẻ toàn quốc
năm 2007. Ta thấy các tiêu chuẩn phù hợp vì VĐV giành huy chơng đều
xếp loại tốt và khá khi đối chiếu bảng đánh giá phân loại đã nghiên cứu.
3.2.3 Đánh giá về hình thái, chức năng tâm lý:
Các thông số sau đây đợc dùng để đánh giá về hình thái, chức năng
tâm lý nh: Chiều cao đứng (cm), tỷ lệ mỡ (F %), dung tích sống (lít),
phản xạ đơn, phản xạ phức, loại hình thần kinh.
Chiều cao đứng ở lứa tuổi 14 đối với nữ là 152,1 4,2cm, đối với
nam là 163,2 5cm; ở lứa tuổi 15 đối với nữ là 154,0 4,4cm, đối với
nam là 165,4 5cm; ở lứa tuổi 16 đối với nữ là 155,7 4,0cm, đối với
nam là 167,1 4cm.
Tỷ lệ mỡ (F%) ở VĐV nữ 14 - 16 tuổi từ 12,3 1,06 đến 12,1 1,06;
ở VĐV nam từ 11,9 2,09 đến 12,9 2,3.
Dung tích sống (lít) ở VĐV nữ 14 - 16 tuổi từ 2,8 0,5 đến 2,9 0,4;
ở VĐV nam 14 - 16 tuổi từ 3,1 0,8 đến 3,4 0,4.
Các chức năng tâm lý của VĐV Taekwondo 15 tuổi thể hiện nh sau:
Thời gian phản xạ đơn (ms) của VĐV nam là 156,7 20,3ms, của nữ là
158,07 16,3ms; Thời gian phản xạ phức (ms) của VĐV nam là 208,7
43,1ms, của nữ là 240,7 32,4ms. Đánh giá phân loại thời gian phản xạ

3.3.2 Đánh giá về chức năng sinh lý:
Những nội dung, tiêu chuẩn đánh giá chức năng sinh lý của VĐV
Taekwondo chủ yếu ở điều kiện không sử dụng thiết bị đo lờng hiện đại.
Tỷ lệ thể tích hấp thụ oxy khi thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục
vào mục tiêu di động 90s so với thể tích hấp thụ oxy tối đa định chuẩn
trong phòng thí nghiệm (đối với nam là 62,1% đối với nữ là 60,3%).
Tần số tim ngay sau khi thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục vào
mục tiêu di động 90s (đối với nam và nữ 15 tuổi):
Loại tốt: < 171 t/min.
Loại khá: 171 - 180 t/min.
Loại trung bình: 181 - 198 t/min.
Loại yếu: 199 - 207 t/min.
Loại kém: > 207 t/min.12
Tần số tim giảm ở 1 phút đầu tiên hồi phục sau khi thực hiện bài tập
di chuyển đá liên tục vào mục tiêu di động 90s (giảm so với tần số tim
ngay sau khi thực hiện bài tập):
Đối với nam: Đối với nữ:
Loại tốt giảm: > 49 t/min. Loại tốt giảm: >38 t/min.
Loại khá giảm: 39 -> 49 t/min. Loại khá giảm: 31-> 38 t/min.
Loại trung bình giảm: 17 -> 38 t/min. Loại T.bình giảm:15->30 t/min.
Loại yếu giảm: 5 -> 16 t/min. Loại yếu giảm: 6 -> 14 t/min.
Loại kém giảm: < 5 t/min. Loại kém giảm: < 6 t/min.
Thể tích hấp thụ oxy tối đa (khi thực hiện bài tập chuẩn trong phòng
thí nghiệm hoặc đo lờng bằng các phơng pháp gián tiếp):
Đối với nam: Đối với nữ:
Loại tốt: >3655 ml/min. Loại tốt: >2876 ml/min.
Loại khá: 3352 -> 3655 ml/min. Loại khá: 2628->2876ml/min.

sinh học làm cơ sở. Trong đề tài nghiên cứu chỉ đánh giá một số vấn đề hạn
hẹp dới góc độ sinh học (sinh lý, sinh cơ, khả năng vận động ), tâm lý
của VĐV Taekwondo 14-16 tuổi, cha đánh giá dới góc độ xã hội.
Loại hình đánh giá:
Loại hình đánh giá bao gồm đánh giá cá thể và đánh giá quần thể.
Trong công trình nghiên cứu này là đánh giá quần thể. Tuy nghiên số lợng
VĐV và hạng cân của VĐV chỉ ở giới hạn nhất định.
Đánh giá định tính, đánh giá định lợng và đánh giá tổng hợp định
tính và định lợng. Trong công trình nghiên cứu này hớng tới sự đánh giá
tổng hợp về định tính và định lợng, tuy chỉ bớc đầu.
Các nguyên tắc đánh giá:
Nguyên tắc hệ thống;
Nguyên tắc đủ độ tin cậy;
Nguyên tắc kinh tế, tiết kiệm;
Nguyên tắc giáo dục con ngời.

14
Các nguyên tắc đánh giá thể thao TTC thực ra rất phức tạp, toàn
diện, mang đầy đủ tính nhân văn. Đề tài nghiên cứu về đánh giá TĐTL cũng
theo những nguyên tắc này, nhng chỉ ứng dụng giới hạn các nguyên tắc
nêu trên.
Ngày nay ngời ta quan niệm đánh giá giáo dục học thể thao TTC
rất rộng để đào tạo con ngời phát triển toàn diện, mà trong đó đánh giá
TĐTL chỉ là một phần, liên quan đến giám định huấn luyện thể thao TTC.
Tuy nhiên, riêng TĐTL cũng đã là một phạm trù rất rộng, bao gồm các
thành phần: Hình thái, chức năng sinh lý, chức năng tâm lý, tố chất thể lực,
kỹ chiến thuật đề tài khoa học này đối với VĐV Taekwondo 14 - 16 tuổi
chỉ giới hạn ở số ít vấn đề sau đây của TĐTL: Bớc đầu xác định các vấn đề
về cơ sở đặc điểm sinh lý, sinh cơ của TĐTL.
Nghiên cứu một số thành phần nhất định cấu thành TĐTL của VĐV

Khi phân tích hệ số chuyển vận trong con ngời, phải ghi áp lực
truyền động (driving pressure, E, tơng đơng hiệu điện thế trong truyền
điện) dới dạng tỉ lệ giữa hiệu áp oxy và áp suất không khí, là mạng vô
lợng. Nếu áp lực truyền động oxy không khí giữa không khí và khí thể
tại phế nang là 0,06 áp suất không khí, trong quá trình vận động, lợng
thông khí tối đa của phế nang là 100 l/min, thì thang độ oxy ở giữa các vị
trí khác nhau nhân với hệ số chuyển vận tơng ứng, sẽ có đợc tổng
lợng khí oxy chuyển vận trong cơ thể (I = eg, 100 x 0,06 hoặc 6 l/min).
Nói một cách đơn giản, đối với quá trình vận chuyển oxy, giá trị của
hệ số chuyển vận tại huyết quản là nhỏ nhất trong cả dây chuyền vận
chuyển, nh vậy kháng trở của huyết quản tim chính là phần thắt cổ
chai trong quá trình vận chuyển oxy mà chúng ta tìm kiếm.
Qua phân tích hệ số vận chuyển oxy, ta thấy về lý thuyết tổng lợng
oxy vận chuyển trong cơ thể có thể đạt 6 lít. Nhng khi VĐV Taekwondo
nữ 15 tuổi thực hiện nghiệm pháp gắng sức chuẩn trong phòng thí

16
nghiệm, ta chỉ đo đợc thể tích khí lu thông (VT) trong cơ thể là 1,78
0,12l, trong đó có khí oxy. Đây là sự khác biệt rất lớn, chứng tỏ sự vận
chuyển oxy trong cơ thể của VĐV Taekwondo khi vận động còn nhiều
hạn chế, đặc biệt khi thực hiện bài tập chuyên môn vận động cực hạn. ở
bài tập di chuyển đá liên tục vào mục tiêu di động 90s (tơng tự thi đấu),
thể tích hấp thụ oxy tối đa chỉ bằng khoảng 60,3% nguồn năng lợng a
khí dự trữ đối với VĐV nữ và chỉ bằng 62,1% nguồn năng lợng a khí
dự trữ đối với VĐV nam. ở bài tập này, chỉ sau khoảng 30s, VĐV đã
phải sử dụng nguồn năng lợng yếm khí đờng phân là chính. Nếu khả
năng vận chuyển oxy trong cơ thể VĐV tốt hơn, chắc chắn thời gian hoạt
động với miền năng lợng a khí là chính sẽ dài hơn, khả năng sử dụng
nguồn năng lợng a khí dự trữ sẽ lớn hơn 60,3% và 62,1%. Cũng qua
phân tích về hệ số vận chuyển oxy nêu trên, ta thấy nguyên nhân chính

hô hấp giảm, năng lợng cung cấp từ 1lít oxy tiêu hao cũng giảm dần,
trong khi năng lợng sản sinh từ lipit thấp hơn 10% so với năng lợng
sản sinh từ lợng tiêu hao glycogen tơng đơng.
Sự truyền dẫn nhiệt lợng:
Sự truyền dẫn nhiệt lợng của VĐV Taekwondo trong thi đấu rất lớn,
đặc biệt ở điều kiện thi đấu trong nhà. Ta thử tính tiêu hao năng lợng
toàn phần của VĐV nữ Taekwondo 15 tuổi ở thời điểm tiêu hao năng
lợng cao nhất khi thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục vào mục tiêu di
động 90s, theo công thức dới đây (Donald V. Zavala):
EE = (3,781 x VO2) + (1,237 x VCO2)
ở đây: EE: Năng lợng toàn phần (Kcal/min).
VO2: Thể tích oxy (ml/min).
VCO2: Thể tích CO2 (ml/min).
Thay vào công thức trên những giá trị thực nghiệm tơng ứng của
VO2 và VCO2 ta có:
EE = (3,78 x 2,019) + (1,237 x 2,784)
EE = 11.075 cal/min = 11,075 Kcal/min.

18
Nếu ta so với chuẩn về bài tập thể lực, ta thấy VĐV nữ Taekwondo
thực hiện bài tập tơng tự thi đấu là bài tập nặng, vận động cực hạn, tiêu
hao năng lợng lớn (11,075 Kcal/min). Chính vì vậy, ta cần chú ý sâu
thêm về sự truyền dẫn nhiệt lợng trong cơ thể.
Trong vận động cực hạn, nhiệt lợng d thừa do quá trình trao đổi
chất sản sinh thông qua con đờng nhất định từ cơ bắp chuyển tới bề mặt
da, tiếp theo cơ thể sẽ thông qua sự ra mồ hôi và tác dụng truyền nhiệt
trực tiếp để khuếch tán nhiệt lợng d thừa ra ngoài. Lực truyền động của
quá trình truyền dẫn giúp cơ thể khuếch tán nhiệt chính là sự chênh lệch
nhiệt độ, tức là sự chênh lệch nhiệt độ giữa các bộ phận trong cơ thể và
bề mặt da (khi tiến hành phân tích bộ phận) hoặc với nhiệt độ môi trờng

tăng của cờng độ vận động, tổng lu lợng máu đẩy khỏi tim cũng tăng
lên, thời gian hoàn thành một lần trao đổi khí càng lúc càng ngắn. Vai trò
trao đổi khí của hệ thống hô hấp hoàn thành thông qua sự co bóp của hệ
thống cơ hô hấp, để có thể đảm bảo cung cấp lợng thông khí đầy đủ cho
cơ thể trong quá trình vận động, cần thoả mãn 3 điều kiện sau:
Năng lực vận chuyển oxy đầy đủ, năng lực cung cấp máu đầy đủ và
năng lực sản sinh áp lực đầy đủ. Trong khi vận động, lợng thông khí của
hệ thống hô hấp không đủ hoặc lực cơ hô hấp tham gia vận động bị kiệt
sức làm giảm thiểu lợng cung cấp oxy, dẫn đến tình trạng acid hoá cơ
bắp. Chúng ta sẽ phân tích phản ứng cơ bản của hệ thống hô hấp khi vận
động sức bền.
Trao đổi dỡng khí: Trong quá trình vận động với cờng độ nhỏ
tăng dần đến cờng độ trung bình, lợng thông khí phổi mỗi phút của hệ
thống hô hấp chắc chắn sẽ tăng dần theo tỷ lệ, nh vậy mới có thể ngăn
chặn tình trạng tích tụ carbon dioxide (carbon dioxide tích tụ sẽ gây ra sự
acid hoá máu động mạch), đồng thời hấp thụ lợng dỡng khí đầy đủ (cơ

20
bắp vận động sẽ làm tăng lợng tiêu hao oxy). Ngoài ra, lu lợng và
dung lợng máu tại các mao mạch phổi tăng lên, sai số lợng oxy trong
động mạch phổi và phế nang tăng lên, sai số lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
cờng độ vận động, cờng độ càng lớn, sai số sẽ càng lớn, và ngợc lại,
cờng độ càng nhỏ, sai số sẽ càng nhỏ. Lợng thông khí phổi mỗi phút
tăng lên kéo theo sự gia tăng của carbon dioxide. Ta quan sát diễn biến
sinh lý của VĐV Taekwondo trong quá trình thực hiện bài tập di chuyển
đá liên tục vào mục tiêu di động 90s:
ở thời điểm 2: 45 lợng thông khí phổi VE = 22,9 l/min thì
VCO2 = 216 ml/min.
ở thời điểm 3:10 lợng thông khí phổi VE = 71,8 l/min thì
VCO2 = 1688 ml/min.

phút tăng lên trong vận động là do tần số hô hấp và lợng hơi ẩm gia
tăng. Vấn đề này hoàn toàn đúng với VĐV Taekwondo, trong trờng hợp
chạy tăng dần công suất trong phòng thí nghiệm. Dẫn chứng số liệu dới
đây của VĐV Linh (VĐV nữ 15 tuổi):
Công suất
Thông số
34 wat 76 wat 104 wat 132 wat
Tần số hô hấp (t/min) 36,3 46,4 56,4 64,8
Lợng thông khí mỗi
phút (l/min)
18,4 41,6 77,2 89,7
( Sau 2 phút chạy tăng một bậc công suất).
Tuy nhiên khi VĐV Taekwondo thực hiện bài tập di chuyển đá liên
tục vào mục tiêu di động 90s (vận động cực hạn) thì lợng thông khí phổi
mỗi phút cũng vẫn tăng dần, nhng tần số hô hấp không tăng đồng biến,
mà có giảm rồi tăng. Dẫn chứng số liệu dới đây của VĐV Linh:
Thời gian
Thông số
Bắt đầu
vận động
Sau 30s Sau 60s Sau 90s
Tần số hô hấp (t/min) 85,5 92,0 67,1 93,4
Lợng thông khí mỗi
phút (l/min)
22,9 85,6 90,9 99,1
Điều này có nghĩa là VĐV Taekwondo hô hấp trong thi đấu khác với
trong khi chạy, không theo chu kỳ. Điều tiết hô hấp sâu và nhanh là cần
thiết, nhng rất tiếc ta cha nghiên cứu vấn đề này đối với VĐV
Taekwondo.



23
Chức năng sinh lý của VĐV Taekwondo phản ánh TĐTL cần đợc
đánh giá phân loại qua các thông số dới đây:
Tỷ lệ thể tích hấp thụ oxy khi thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục
vào mục tiêu di động 90s so với thể tích hấp thụ oxy tối đa định chuẩn
trong phòng thí nghiệm (ở VĐV nam là 62,1%, ở VĐV nữ là 60,3%).
Tần số tim ngay sau khi thực hiện bài tập di chuyển đá liên tục vào
mục tiêu di động 90s; Tần số tim giảm sau 1 phút đầu tiên hồi phục so với
tần số tim ngay sau khi thực hiện bài tập này.
Thể tích hấp thụ oxy tối đa khi thực hiện bài tập định chuẩn trong
phòng thí nghiệm.

Kiến nghị:
1. Các kết quả nghiên cứu về TĐTL của VĐV Taekwondo 14-16 tuổi
cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chức năng tâm lý, về một số yếu tố
chiến thuật và mở rộng nghiên cứu về kỹ thuật, chức năng sinh lý đối với
lứa tuổi 14 và 16.
2. Có thể giới thiệu ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong luận án
vào thực tiễn để góp phần cải tiến huấn luyện và nâng cao TĐTL của
VĐV Taekwondo thuộc lứa tuổi tơng ứng.

Danh mục các công trình nghiên cứu đ công
bố có liên quan đến luận án

1. Nguyễn Thy Ngọc (2007), Cơ sở sinh học của kỹ thuật
Taekwondo, Tạp chí Khoa học Thể thao, Viện Khoa học
TDTT (4), tr.42-45.
2. Nguyễn Thy Ngọc (2007), Nâng cao trình độ kỹ thuật tấn
công cho VĐV Taekwondo nữ trẻ, Tạp chí Khoa học Thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status