Nghiên cứu đối chiếu tế bào, lâm sàng, mô bệnh học tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung tại bệnh viện phụ sản trung ương - Pdf 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


NGUYỄN THU HƯƠNG
Chuyên ngành : Giải phẫu bệnh
Mã số : 62.72.01.05
TỐM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2009
B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
Công trình này được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Vượng
GS.TS. Nguyễn Đức Vy
Ph
ản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Cương
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh
Phản biện 3: PGS.TS. Ngô Thu Thoa
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp
tại Trường Đại học Y Hà Nội
Vào hồi 09 giờ 0 ngày 29 tháng 12 năm 2009
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
- Thư viện Thông tin Y học Trung ương
DANH MỤC CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguy
ễn Thu Hương, Nguyễn Vượng, Nguyễn Đức Vy [2007], “Một
số đặc điểm hình thái tế bào của “tế bào tuyến không điển hình ý nghĩa
chưa xác định”(AGUS) trong phát hiện tổn thương tiền UT CTC

UTBMTB v
ảy: Ung thư biểu mô tế bào vảy;
UTBM tuy
ến: Ung thư biểu mô tuyến;
UTCTC: U
ng thư cổ tử cung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên phạm vi toàn cầu, ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong
những ung thư sinh dục nữ hay gặp nhất. Ở Việt nam, UTCTC cũng là một
trong những ung thư gây tử vong hàng đầu. Thống kê của Bệnh viện K Hà
N
ội cho thấy tỷ lệ UTCTC có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây.
UTCTC là một loại ung thư có thời gian tiền lâm sàng không có triệu
chứng lâu dài từ 5-25 năm. Tổn thương tiền UTCTC là CIN I, II, III hay LSIL,
HSIL, và UTCTC
thường tăng cao ở phụ nữ đã sẵn có tổn thương cổ tử cung
Hi
ện nay, soi cổ tử cung (soi CTC) đã trở thành phương pháp để sàng
l
ọc phát hiện tổn thương tiền ung thư (TTTUT) và UTCTC. Kết hợp soi
CTC với tế bào bệnh học và mô bệnh học sẽ đạt hiệu quả phát hiện và
ch
ẩn đoán UTCTC chính xác hầu như 100% .
Nghiên c
ứu về chẩn đoán tế bào bệnh học có hệ thống những TTTUT
và UTCTC t
ại bệnh viện theo phân loại Bethesda có đối chiếu với chẩn
đoán lâm sàng và mô bệnh học
vẫn còn là vấn đề mới và là một yêu cầu
bức xúc để góp phần sàng lọc và chẩn đoán sớm căn bệnh này.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học của tổn thương tiền UT và UTCTC
1.1.1. Tình hình m
ắc UTCTC trên thế giới: Theo tổ chức Y tế thế
giới (WHO), mỗi năm, số người mắc mới UTCTC là 500000 người và có
kho
ảng 300 000 người chết vì căn bệnh này, 80% tỷ lệ mắc cao ở các nước
đang phát triển trong đó có Việt nam
1.1.2. Tình hình mắc TTTUT và UTCTC ở Việt Nam:
Theo nghiên cứu của Bệnh viện K Hà Nội, tỷ lệ UTCTC có sự khác
biệt giữa miền Bắc và miền Nam,. có xu hướng tăng lên trong những năm
gần đây ở Hà Nội. Một số công trình nghiên cứu sàng lọc trong cộng đồng
cho thấy: tỷ lệ TTTUT ở Miền Bắc trung bình là 3,51%. Miền Nam có tỷ
lệ CIN I là 1,7%, CIN độ cao là 11,75% và tỷ lệ UTCTC chuẩn theo tuổi
là 26,8/100 000 người dân. Tỷ lệ CIN và UTCTC tăng dần theo tuổi, cao
nhất ở nhóm 40-51 tuổi.
1.2. Một số nguyên nhân gây tổn thương tiền ung thư và UT CTC
1.2.1 Tác nhân sinh TTTUT và UTCTC
Tổ chức Y tế thế giới công nhận các typ HPV nguy cơ cao như
5,8,16,18,26,31,33,35,39,45,51,52,53,54,56, 58, 59,61,66, 67,68,73,82 có
3
khả năng gây các TTTUT, và UTCTC, làm sáng tỏ cơ chế sinh ung thư bởi
các gen E6, E7 của HPV typ 16 và 18 ở mức độ phân tử
1.2.2. Yếu tố nguy cơ:
Những yếu tố kinh tế và xã hội, những yếu tố liên quan đến hành vi tình
d
ục, vai trò của nam giới, những yếu tố liên quan đến sinh đẻ, về các tổn
thương viêm CTC mạn tính
, các yếu tố dinh dưỡng và hoc môn, yếu tố di
truyền, khoảng thời gian phụ nữ làm các phương pháp sàng lọc, là những yếu

1.5.3.1. Tổn thương TBBH do nhiễm HPV :các tế bào rỗng, tế bào loạn sừng.
1.5.3.2.Tế bào vảy không điển hình: ASCUS
Là bất thường tế bào vảy với những thay đổi tế bào rõ rệt hơn trong
những thay đổi phản ứng nhưng cả về số lượng và chất lượng đều nằm
ngoài chẩn đoán xác định của tổn thương tế bào nội biểu mô vảy (SIL).
1.5.3.3. T
ổn thương tế bào vảy tiền ung thư (LSIL, HSIL) và UTBMTB vảy XN
4
1.5.4. Sự không điển hình và ác tính của tế bào biểu mô tuyến
1.5.4.1. Tế bào tuyến không điển hình ý nghĩa chưa xác định (AGUS)
Là những tế bào biệt hóa dạng tuyến cổ tử cung hay dạng nội mạc tử
cung (NMTC), có biểu hiện nhân bất thường quá mức những thay đổi tế bào
lành tính nhưng không đủ đặc điểm rõ ràng của UTBM tuyến xâm nhập.
1.5.4.2. Tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung không điển hình liên quan
tân s
ản ác tính (AGC-AIS)
1.5.4.3.
Ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung
1.6. Một số đặc điểm lâm sàng của TTTUT và UTCTC xâm nhập
1.6.1. Tổn thương nghi ngờ cổ tử cung
1.6.1.1. Những tổn thương sừng hoá
1.6.1.2. Những tổn thương huỷ hoại
1.6.1.3. Các mạch máu bất thường
1.6.2. Phân loại hình ảnh soi CTC
1.6.2.1. Các hệ phân loại soi CTC ở Việt Nam
Phân loại các tổn thương CTC của Dương Thị Cương được Hội Phụ
Sản Việt nam công nhận, được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng, đào tạo
và nghiên cứu khoa học.
1.6.2.2. Hệ phân loại soi CTC năm 2003 của Hiệp hội các nhà bệnh
học và soi CTC thế giới (IFCPCC)

nhọn đỉnh và thể đảo ngược.
1.9.2. Đặc điểm lâm sàng và MBH các tân sản nội biểu mô CTC(CIN)
1.9.2.1. Tân sản nội biểu mô độ I (CIN I)
1.9.2.2. Tân s
ản nội biểu mô độ II và độ III (CINII và CIN III)
1.9.3. Định nghĩa, đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học UTBM vảy
1.9.3.1. UT bi
ểu mô vảy vi xâm nhập
1.9.3.2. Ung thư biểu mô vảy xâm nhập
1.9.4. Định nghĩa, đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học UTBM tuyến
1.9.4.1. UT biểu mô tuyến tại chỗ
1.9.4.2. UT biểu mô tuyến CTC xâm nhập
1.10.Lịch sử những nghiên cứu mô tả đặc điểm hình thái tế bào bệnh
học của TTTUT và UTCTC ở trên thế giới và trong nước
1.11.Tình hình nghiên cứu đối chiếu lâm sàng, tế bào với mô bệnh học
trong nước và nước ngo
ài
1.12.
Ung thư CTC và thai nghén
Trong thời kỳ có thai, tỷ lệ bị tổn thương tiền UT và UT CTC cũng xuất
hiện với các đặc điểm như ngoài thời kỳ mang thai. Ở Việt nam chưa có
nghiên cứu nào về tế bào bệnh học và soi CTC cho phụ nữ có thai, do vậy
chắc chắn có phụ nữ đã bị bỏ sót hoặc là chậm được phát hiện tổn thương
nghi ngờ và UT CTC.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghi
ên cứu
Từ tháng 8 năm 2002 đến tháng 8 năm 2008, có 361 trường hợp bệnh
nhân kết quả phiến đồ loại ASCUS, AGUS, LSIL, HSIL và ung thư được
ch

Áp dụng Hệ Bethesda năm 2001 để nhận định kết quả. Sử dụng
phương pháp kiểm tra chất lượng những phiến đồ có tế b
ào bất thường
được Thầy hướng dẫn kiểm định, xác chẩn kết quả.
2.2.4.3. Dụng cụ và hóa chất để sinh thiết CTC và hoàn thành tiêu bản MBH
Trong nghiên cứu này, phân loại mô bệnh học của WHO năm 1980
được áp dụng để nhận định kết quả chẩn đoán MBH.
2.3. Đối chiếu kết quả TBH và sinh thiết bấm qua soi CTC
Trong công trình này, kết quả tế bào học và lâm sàng được đối chiếu
với chẩn đoán mô bệnh học vì đây là tiêu chuẩn vàng.
*Phù h
ợp: kết quả hình thái tế bào theo hệ Bethesda, phù hợp với kết
quả mô bệnh học tương ứng theo phân loại của WHO 1980.
7
*Không phù hợp khi kết quả tổn thương tế bào không đúng với mô
b
ệnh học hoặc mức độ tổn thương nhẹ hơn hoặc nặng hơn so với chẩn
đ
oán mô bệnh học. Xem xét một số nguyên nhân không phù hợp.
2.4. Theo dõi và kiểm tra sau xét nghiệm
2.5. Xử lý số liệu: Thu thập số liệu, áp dụng phương pháp thống kê Y học và sử
dụng chương trình STATA 10.0 để xử lý phân tích số liệu, kiểm định thống kê.
2.6. Khía cạnh đạo đức của đề tài
Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý và hợp tác của đối tượng
nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu đã được thông qua hội đồng khoa học
và y đức của Trường đại học Y H
à nội, theo qui định của ngành Y tế.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CƠ BẢN CỦA TBBH CÁC
T

3.1.3. Tế bào vảy không điển hình ý nghĩa chưa xác định (ASCUS)
Nghiên cứu sinh thấy là Tế bào vảy thành thục ở 104 bệnh nhân (tỷ lệ
100%), tế bào dị sản vảy sửa chữa không điển hình: 94 bệnh nhân (tỷ lệ
90,38%), tế bào dị sản vảy chưa thành thục“ASC – H”:19 bệnh nhân (tỷ lệ
18,27%), những phiến đồ teo (Atrophy): 2 bệnh nhân (tỷ lệ 1,92%).
3.1.4. Tổn thương LSIL:

21 trường hợp tế bào loại LSIL, 100% là tế bào loạn sừng, và tế bào rỗng
3.1.5. Tổn thương HSIL:

52 trường hợp bệnh nhân có HSIL. Chủ yếu là những tế bào vảy và dị
sản vảy giảm biệt hóa, tế bào thường riêng lẻ, ít khi thấy dạng đám hợp bào.
Hình dáng tròn ho
ặc bầu dục. HSIL của các tế bào vảy sừng hóa, có tính chất
đa h
ình thái với bào tương đậm đặc, nhuộm màu da cam hay đa màu. Nhân
tăng kích thước chiếm gần hết bào tương. Chất nhiễm sắc dạng hạt vừa đến
thô phân bố đều, một số nhân đục hay nhân đông. Ít thấy hạt nhân.
3.1.6. Ung thư biểu mô vảy:
95 trường hợp UTBMTB vảy được phân thành các týp sau:
3.1.6.1. UTBM tế bào vảy sừng hóa:
T
ế bào thường đứng riêng lẻ, xắp xếp lộn xộn, hoặc tập trung thành
đám hình dòng suối hay dạng hợp bào. Tính chất đa hình thái như hình
nòng n
ọc, hình chiếc vợt, hình con suốt… , biểu hiện rất rõ. Nhân thường
lớn có hình trứng hay hình kéo dài, khác nhau về kích thước. Có thể thấy
nhân đông đặc hay đục mờ và trong mờ, không rõ cấu trúc chất nhiễm sắc.
Nền hoại tử tế bào u và chảy máu.
3.1.6.2. UTBM tế bào vảy không sừng hóa:

TT Tổn thương Số lượng Tỷ lệ %
1 Bình thường 11 3,05
2 Viêm đơn thành 34 9,42
3 Dị sản vảy điển hình 5 1,39
4 Dị sản vảy không điển hình 40 11,08
5 Cônđilôm 16 4,43
6 CIN I 20 5,54
7 CIN II 15 4,16
8 CIN III 49 13,57
9 UTBM TB vảy vi xâm nhập
UTBM TB vảy xâm nhập
4
106
30,47
10 UTBM tuyến CTC tại chỗ 2 0,55
11 UTBM tuyến CTC 59 16,34
Tổng số 361 100%
Tổn thương CIN III có tỷ lệ 13,57%. UTBMTB vảy chiếm tỷ lệ cao nhất
với 30,47%. Có 4 BN UTBMTB vảy vi xâm nhập. 59 trường hợp UTBM
tuy
ến CTC và có 2 bệnh nhân AIS chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,34% và 0,55%.
10
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TTTUT
VÀ UTCTC XÂM NH
ẬP
3.3.1. Nghiên cứu về yếu tố tuổi
3.3.1.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu với MBH Tổn thương
CIN II, III và UTCTC xâm nhập tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 40-49, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.1.2. Nghiên cứu tuổi trung bình theo tổn thương MBH

Trong số 361 dối tượng nghiên cứu, số người có hình ảnh soi CTC và khám
lâm sàng bình th
ường. chiếm tỷ lệ 1,94%. Tổn thương viêm và/hoặc lộ tuyến
chiếm tỷ lệ cao nhất với 24,1%. Nhóm có tổn thương sùi (chiếm 20,50%).

11
3.3.4. Phân bố tổn thương theo phân loại lâm sàng
Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân theo 4 nhóm tổn thương về lâm sàng
Nhóm tổn thương Số lượng %
Bình thường 7 1,94
Tổn thương lành tính 120 33,24
Tổn thương nghi nghờ 101 27,98
Tổn thương UTCTC 133 36,84
Tổng 361 100%
Sự khác biệt giữa các nhóm có tổn thương và không có tổn thương (hình
ảnh lâm sàng bình thường) là có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
3.3.5. Kết quả khám lâm sàng của bệnh nhân có thai
Bảng 3.10. Tuổi thai của các đối tượng nghiên cứu có thai
Tuổi thai Số bệnh nhân
≤ 12 tuẩn 2
13 - 26 2
29 - 40 3
Tổng 7

Trong 361
đối tượng nghiên cứu có 7 bệnh nhân có thai (tỷ lệ 1,94%).
3.4. NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU TẾ BÀO, LÂM SÀNG VỚI MÔ BỆNH HỌC,
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
LÂM SÀNG
3.4.1. Đối chiếu tế bào với mô bệnh học

Tổng 21 100 52 100

Phù h
ợp chẩn đoán tế bào học với kết quả xác chẩn của mô bệnh học:
LSIL 66,67%, HSIL: 73,08%.
3.4.1.5. Tổn thương ung thư biểu mô vảy
Bảng 3.16. So sánh chẩn đoán TBH và MBH của UTBMTB vảy
UTBM TB VảyMô bệnh học
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Lành tính 1 1,05
Viêm 1 1,05
Di sản điển hình 0 0
Dị sản không điển hình 0 0
Cônđilôm 0 0
CIN I 0 0
CIN II, CIN III 4 4,21
UTBM Vảy 89 93,68
AIS 0 0
UTBM tuyến 0 0
Tổng số 95 100%

Ch
ẩn đoán TBH phù hợp hoàn toàn là: 93,68%, phù hợp từng phần
với MBH thể hiện trong 4 trường hợp (chiếm tỷ lệ 4,21%)
13
3.4.1.6. Tổn thương ung thư biểu mô tuyến
Bảng 3.18. Đối chiếu chẩn đoán TBH và MBH các UTBMT
Ung thư biểu mô tuyếnMô bệnh học
SL Tỷ lệ %
Lành tính 1 2,78

40,0
0
0
5
20,0
1
4,0

T
ổng số người được làm lại phiến đồ là 25 người chiếm 24,04% trong
tổng số 104 người có chẩn đoán là ASCUS. Chúng tôi thấy có 10 người
trong số 25 người chiếm 40% vẫn được chẩn đoán phiến đồ có ASCUS,
đặc biệt sau
4 tháng đến 2 năm kể từ lần phát hiện đầu tiên có 5 người
được chẩn đoán l
à tổn thương nội biểu mô vảy độ cao (HSIL) và 1 ung thư
biểu mô vảy vi xâm nhập, chiếm tỷ lệ lần lượt là 20% và 4%.
14
3.4.1.7. Kết quả đối chiếu TBH với MBH toàn bộ các nhóm tổn thương
Bảng 3.21. Kết quả đối chiếu chẩn đoán TBH và MBH toàn bộ các nhóm tổn thương
Tế bào học

Mô bệnh học
ASCUS AGUS LSIL HSIL
UTBMT
B v
ảy
UT BM
tuy
ến

ới chẩn đoán MBH lần đầu, tỷ lệ sai sót như sau: 18,56%:

Bảng 3.23. Nguyên nhân TBH chẩn đoán sai :
Nguyên nhân số lượng
Viêm teo nặng không đặc hiệu ống CTC 3
Viêm đặc hiệu do lao CTC 2
Polýp tuyến CTC 1
Dị sản tuyến 2
Viêm NMTC 1
Quá sản Di tích ống trung thận bội nhiễm 1
Sinh thiết lần đầu (-) 7
HSIL không rõ nguyên nhân 2
Tổng 19

*Giá trị của phương pháp TBH trong chẩn đoán CIN độ cao
- Độ nhạy: 63,33%, - Độ đặc hiệu: 92,56%,
- Giá tr
ị dự báo (+) P.P.V: 80,85%, - Giá trị dự báo (-) N.P.V: 83,58%
3.4.2.
Đối chiếu giữa tổn thương lâm sàng và tế bào học
3.4.2.1. Kết quả tế bào học của 4 nhóm đối tượng lâm sàng

3.4.2.2. Đối chiếu tổn thương lâm sàng và mô bệnh học
Tổn thương CIN II và CIN III nhiều nhất ở tổn thương nghi ngờ (TTNN)
chi
ếm tỷ lệ 51,56%.
UTCTC xâm nh
ập gặp nhiều khi lâm sàng nghi UTCTC, chiếm tỷ lệ
64,33%, tiếp đó là ở TTNN, chiếm tỷ lệ 19,88%.
Tuy nhiên, UTCTC gặp cả khi cổ tử cung không thấy tổn thương và có

4
2
71,15
28,85
ASCUS
n = 104
T
ổng 104 100,0 Tổng 104 100,0
Không nghi ngờ
Nghi ngờ
15
16
48,39
51,61
Không CIN
CIN I
CINII-III
UTBM v
ảy
UTBM tuyến tại chỗ
UTBM tuyến XN
13
0
2
0
1
15
41,94
58,06
AGUS

Không CIN
CIN I
CINII-III
UTBM v
ảy vi XN
UTBM tuy
ến
8
1
38
4
1
15,39
84,61
HSIL
n = 52
T
ổng 52 100,0 Tổng 52 100,0 Từ kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy: khi kết hợp cả
3 phương pháp Tế b
ào học, Lâm sàng và Mô bệnh học khả năng phát hiện
tổn thương tiền ung thư là: 71,43% đến 74,99
3.4.3.2. Về các tổn thương nghi UTCTC
17
Bảng3.28 .Kết quả đối chiếu TBH, lâm sàng với MBH tổn thương UTCTC

Khi k
ết hợp cả 3 phương pháp Tế bào học, Lâm sàng và Mô bệnh học

83,16
Không CIN
CIN I
CINII-III
UTBM v
ảy XN
UTBM tuyến XN
2
0
4
89
0
2,1
0
4,21
93,68
0
UTBM
TB v
ảy
n = 95
T
ổng 95 100,0 Tổng 95 100,0
Không nghi
ng

Nghi ngờ
7
29
19,45

5
17
22,73
76,75
Không CIN
CIN I
CINII-III
UTBM v
ảy XN
UTBM tuyến XN
2
0
0
11
9
9,1
0
0
50,0
40,90
UTBM
không
định
loại
n = 22
T
ổng 22 100,0 Tổng 22 100,0
18
7 bệnh nhân có thai từ 6 đến 39 tuần được phát hiện TTTUT và
UTCTC. V

tiến triển thành HSIL là 20%, có 4,0% thành UTBMTB vảy vi xâm nhập.
Janet F. Stastn, Vlahos NP., Tritz DM. và Weeks JA., từ nhiều nghiên
c
ứu theo dõi tiến triển của bệnh nhân ASCUS, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc
HSIL sau kết quả sàng lọc từ 2,5% đến 27,3% trong thời gian từ 3 tháng đến
30 tháng. Flannelly G. mô tả theo dõi bằng TBH đã ghi nhận tỷ lệ chuyển từ
những tế bào bất thường nhẹ thành UTCTC xâm nhập là 0,6%-1%.
19
Nhóm tế bào loại ASCUS có ý nghĩa quan trọng đối với bệnh nhân và
các nhà lâm sàng. Th
ể hiện sự ưu việt của phương pháp TBH, vì có khả
năng theo d
õi sự tiến triển của tổn thương.
4.1.2. Về đặc điểm tế bào học của AGUS
4.1.2.1. AGUS ở các tế bào tuyến CTC
Trong s
ố 31 bệnh nhân có AGUS, 16 BN liên quan tân sản ác tính đều có
những đặc điểm TBH phù hợp với những nghiên cứu của tác giả nước ngoài.
Nghiên c
ứu sinh cũng có chung nhận xét như tác giả Torress JC. về sự có mặt
của các tế bào loạn sừng (Dyskeratotic cells) cùng với những bất thường của
tế bào tuyến, là dấu hiệu của AIS hoặc UTBM tuyến CTC xâm nhập.
4.1.2.2. Về tổn thương phối hợp với AGUS
- Phối hợp với tân sản, ác tính :
Ở công trình này, 16 bệnh nhân (tỷ lệ 51,61%) các bệnh nhân AGUS,
có liên quan tân s
ản ác tính, trong đó có 2 bệnh nhân được MBH chẩn
đoán là
AIS còn lại là UTBM tuyến xâm nhập. Nhưng 7/16 BN này phải
sinh thiết nhiều lần, trong 1-3 tháng mới có kết quả mô bệnh học là UTBM

Công trình này có 95 bệnh nhân kết quả TBH là UTBMTB vảy xâm
nhập, chiếm tỷ lệ cao hơn so với UTBM tuyến. Theo y văn UTBMTB vảy
là loại phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ từ 69,8% đến 95% các UTCTC.
4.1.6. Đặc điểm tế bào học của ung thư biểu mô tuyến CTC
Ở Việt Nam, UTBM tuyến bắt đầu được giới thiệu trong chẩn đoán tế
bào học phụ khoa. Là ung thư xâm nhập bao gồm các tế bào loại tuyến CTC,
song v
ề TBH, y văn không định các típ. Nhiều tác giả như DeMay RM.,
Geisinger K., Lee KR., Meisels A., Ronnet BM., Chen Zhou MD., Chang
WC.,
đã mô tả những đặc trưng về tế bào học của UTBM tuyến CTC
4.2. Giá trị của phương pháp tế bào học CTC-ÂĐ trong phát hiện các
tổn thương tiền ung thư và UTCTC
Về độ nhạy và độ đặc hiệu: Kết quả nghiên cứu của này nằm trong
khoảng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao so với những ghi nhận của các tác
giả trong nước và nước ngoài.
*Đối với kết quả dương tính giả: trong nghiên cứu của tôi số trường hợp
chẩn đoán dương tính giả TTTUT và UTCTC là 19 người (5,26%) trong sàng
l
ọc ban đầu, kết luận MBH của những trường hợp này là lành tính, viêm ống cổ
tử cung, gặp nhiều ở phụ nữ xung quanh 50 tuổi.
*Về âm tính giả: có 48 trường hợp CIN và UTCTC xâm nhập mà kết
quả TBH là ASCUS hoặc AGUS (chiếm tỷ lệ 48/207 =23,19%).
4.3. Kết quả nghiên cứu về tuổi mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu
4.3.1.Về phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Kết quả nghiên cứu này về phân bố tuổi của bệnh nhân bị TTTUT và
ung thư CTC cho thấy khoảng tuổi 40 – 49 bị tổn thương nội biểu mô độ
cao và UTCTC xâm nhập cao hơn rõ rệt so với các nhóm tuổi khác
(p<0,05). Tỷ lệ bị CIN và UTCTC xâm nhập giảm dần ở nhóm tuổi từ 50
trở lên, kết quả này phù hợp với kết quả của nhiều tác giả khác

của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm thị Hồng Hà,
Trang Trung Tr
ực, Nguyễn Quốc Trực, Lê văn Xuân, Javaluri G. phối hợp tế
bào học và soi CTC với MBH có thể phát hiện 98.9% đến 100%.
4.5. Kết quả phát hiện TTTUT và UTCTC của phụ nữ có thai
Công trình nghiên cứu này có 7 bệnh nhân đang mang thai được phát
hiện TTTUTvà UTCTC. Đây là kết quả lần đầu tiên được công bố ở Việt
nam về đặc điểm hình thái tế bào học của TTTUT và UTCTC trong thời
kỳ có thai. Tuy số lượng bệnh nhân còn hạn chế, song đã rung hồi chuông
báo động về tác động
của UTCTC trong thời kỳ có thai vì những diễn biến
lâm sàng rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng của thai phụ và thai nhi. Murta
đã cho thấy trong thời kỳ có thai, tỷ lệ TTTUT và UTCTC cũng xuất hiện
như ngoài thời kỳ mang thai.
Về tiến triển của các TTTUT ở phụ nữ mang
thai, Kaplan KJ. tất cả các trường hợp có HSIL đều duy trì tổn thương sau
đẻ v
à 11% bệnh nhân HSIL tiến triển UTCTC xâm nhập sau đẻ . Thời gian
tái phát của LSIL và HSIL được phát hiện trước đẻ là 2-5 năm. Từ kết quả
nghiên cứu trên, cần khám phụ khoa sau đẻ để hướng dẫn bệnh nhân định
kỳ sàng lọc UTCTC
22
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tế bào học, lâm sàng, soi CTC, đối chiếu với chẩn
đoán MBH
của 361 bệnh nhân, nghiên cứu sinh rút ra các kết luận sau:
1. Về đặc điểm tế bào học của TTTUT và UTCTC
- Nhóm ASCUS : 100% trường hợp có những đặc điểm hình thái của tế
bào vảy thành thục, ở những tế bào dị sản vảy trong sửa chữa, tái tạo
không điển h

- UTBM tuyến xâm nhập: Có đặc điểm chung của tế bào ác tính loại
tuyến tập trung thành đám, giải, nhú hoặc từng nhóm nhỏ hay đơn lẻ, trên
n
ền dịch loãng có chất hoại tử dạng hạt ưa kiềm hay axít, mảnh vụn tế bào
u và ch
ất hemosiderin do chảy máu kéo dài, như mô tả của y văn. Xét
nghiệm tế bào học không xác định được rõ typ UTBM tuyến.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status