Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang phổi, chỉ tiêu miễn dịch ở lao phổi người già - Pdf 12

Bộ giáo dục và đào tạo Bộ quốc phòng
Học viện quân y
Phạm Ngọc Thạch
Nghiên cứu một số đặc điểm
lâm sàng, Xquang phổi, chỉ tiêu miễn dịch
ở lao phổi ngời già Chuyên ngành: Nội hô hấp
Mã số: 62.72.20.05

Tóm tắt Luận án tiến sĩ y học
hà nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại: Học viện quân Y Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Triều
2. PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ

Chơng trình chống lao Quốc gia
CHLB
Cộng hòa liên bang
ELISA
Emzyme Linked Immuno Assay
(Xét nghiệm miễn dịch gắn enzym)
HIV
Human Immunodeficiency Virus
(Virus gây ra suy giảm miễn dịch ở ngời)
IL
Interleukine
IFN
Interferon - gamma
L
Lymphocytes (Bạch cầu lympho)
N
Neutrophils (Bạch cầu đa nhân trung tính)
NK
Nutural Kill Cells (Tế bào giết tự nhiên)
PCR
Polimerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi Polymerase)
PPD
Purified potein derivative
SNG
Cộng đồng các Quốc gia độc lập (Liên xô cũ)
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
TCD4
Tế bào lympho TCD4
TCD8

Đặt vấn đề
Lao phổi ngời già (LPNG) hiện đang có xu hớng gia tăng bởi tỷ lệ
ngời già và bệnh lao đang có xu hớng gia tăng, đặc biệt ở các nớc đang phát
triển. LPNG gần đây đã đợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Tại Hội nghị Quốc tế
về tuổi già (1999) các nghiên cứu cho thấy số ngời có tuổi mắc bệnh lao ngày
càng tăng, do bệnh cảnh lâm sàng của LPNG có những đặc điểm lâm sàng không
giống nh ngời trẻ, nên dễ bị bỏ sót. Mặt khác ở ngời có tuổi bị lao phổi
thờng ít chú ý điều trị và cách ly, nên đây là nguồn lây bệnh rất lớn cho xã hội,
cần phải đợc đặc biệt quan tâm.
Lâm sàng và biểu hiện Xquang ở LPNG thờng không điển hình. Theo
Korzeniewska-Kosela M. và CS (1994) các triệu chứng ở LPNG thờng kín đáo
nên khó chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Cho nên việc tìm hiểu lâm sàng,
Xquang của LPNG để tìm ra các đặc điểm đặc trng vẫn mang tính thời sự, giúp
cho việc phát hiện sớm lao phổi ở ngời già. Điều này có ý nghĩa thực tiễn trong
ngành lão khoa và Chơng trình chống lao quốc gia (CTCLQG) nớc ta.
ở bệnh nhân LPNG thờng có sự thay đổi về đáp ứng miễn dịch tế bào, đặc
biệt các tế bào lymphô TCD4, TCD8, yếu tố hoại tử u . Goldenberg A.S. (1996),
Ling-Zhu D. và CS (1999) thấy sự suy giảm miễn dịch ở ngời già thể hiện bằng
sự suy giảm các tế bào TCD4, TCD8 trong máu. Đánh giá sự thay đổi đáp ứng
miễn dịch tế bào ở LPNG không những có lợi ích trong đánh giá mức độ bệnh
mà còn có giá trị trong tiên lợng bệnh và theo dõi điều trị bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Xquang phổi chuẩn ở lao
phổi ngời già.
2. Đánh giá kết quả phản ứng Mantoux, thay đổi các tế bào TCD4,
TCD8 trong máu, nồng độ TNF



huyết thanh và mối liên quan giữa các chỉ

Tài liệu tham khảo: 22 trang.
Phụ lục
Luận án có 34 bảng, 7 biểu đồ, 4 sơ đồ, 4 ảnh minh họa.
Luận án có tài liệu tham khảo: 26 tiếng Việt; 165 tiếng Anh; 9 tiếng Pháp.

3

Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Tình hình lao phổi ngời già.
Hiện nay tình hình bệnh lao phổi nói chung và lao phổi ngời già đang có
xu hớng gia tăng, đặc biệt ở các nớc đang phát triển nh nớc ta. ở nớc ta qua
20 năm tỷ lệ lao phổi giảm 60% ở lứa tuổi 15 - 20, giảm 49% ở lứa tuổi 21-30,
giảm 33% ở lứa tuổi 31 - 40, nhng tăng 11% ở lứa tuổi 41-50 và tăng10% ở lứa
tuổi trên 50. Tỷ lệ tử vong do lao ở ngời già còn cao và cao hơn so với ngời
trẻ: ở Pháp tỷ lệ tử vong do lao ở ngời già là 70/1000.000 ca cao hơn so với
ngời trung tuổi (11/1000.000). ở Hoa Kỳ (1973), tỷ lệ tử vong do lao ở ngời
65 -74 tuổi là 7,3/100.000 ca, ở ngời 75-84 tuổi là 11,6/100.000 ca và ngời
trên 85 là 15,2/100.000 ca.
1.2. Lâm sàng lao phổi ngời già.
Lâm sàng LPNG có đặc điểm chung là: Khởi phát thờng từ từ, mạn tính;
Nghèo nàn các triệu chứng và các triệu chứng thờng không đặc hiệu; có nhiều
bệnh mạn tính phối hợp.
Perez-Guzman C. và CS (2000), gặp các triệu chứng sốt và ra mồ hôi đêm
ở lao ngời già ít hơn ngời trẻ, ho máu xuất hiện ít hơn, nhng khó thở gặp
nhiều hơn và có nhiều bệnh kết hợp (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch
vành, tiểu đờng.v.v.). Triệu chứng của lao tản mạn ngời già cũng không điển
hình: hay gặp các triệu chứng nh sốt, sút cân, mồ hôi đêm, kém ăn, mệt .v.v.
Dahmash N.S. và CS (2005) thấy tỷ lệ LPNG có bệnh kết hợp chiếm 86,3%,
Thời gian khởi phát trung bình của các bệnh nhân là 87 ngày, 41% khởi phát

1.4.2.1. Tế bào TCD4: Tế bào TCD4 giữ vai trò trung tâm trong đáp ứng miễn
dịch của lao. Tế bào TCD4 là thành phần quan trọng đầu tiên của cơ thể để
chống lại trực khuẩn lao. TCD4 sản xuất các cytokine, đặc biệt là IFN- để hoạt
hoá đại thực bào tiêu diệt vi khuẩn lao. Mặt khác TCD4 còn làm tăng quá trình
apoptosis để kiểm soát quá trình nhiễm trùng lao và giúp TCD8 và lymphô B sản
xuất các cytokine khác tham gia vào đáp ứng miễn dịch chống lại vi khuẩn lao.
1.4.2.2. Tế bào TCD8: Vai trò của tế bào TCD8 trong lao đã đợc quan tâm
nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây. Tế bào TCD8 có thể sản xuất các

5

cytokine nh IFN-, TNF để tham gia vào quá trình hoạt hoá đại thực bào và gây
apoptosis. TCD8 còn hoạt động nh một tế bào gây độc. Iseman M.D. (2004), tế
bào TCD8 còn có khả năng sản xuất các cytokine để ức chế sự phát triển của trực
khuẩn lao ở trong tế bào.
1.6.3. Yếu tố hoại tử u



(TNF



):

TNF đợc phát hiện đầu tiên vào năm 1893 bởi Coley, sau đó đợc
Carswell và CS mô tả vào năm 1975. TNF đợc sản xuất từ rất nhiều tế bào
khác nhau nh tế bào trình diện kháng nguyên, tế bào B, T; tế bào đại thực bào,
monocyte, mastocyte, tế bào biểu mô. Trong lao phổi TNF đợc sản xuất chủ
yếu từ đại thực bào và monocyte. Theo Flynn J.L. và CS (2004), TNF đồng vận

- Hoặc đờm 1 lần dơng tính khi soi trực tiếp kết hợp với tổn thơng trên
Xquang phổi.
Loại trừ bệnh nhân có bệnh phổi, phế quản khác không phải lao dựa vào
lâm sàng, Xquang phổi, thông khí phổi và các xét nghiệm khác (máu, đờm ).
Loại trừ bệnh nhân lao phổi có HIV (+).
2.1.2. Nhóm ngời bình thờng.
Gồm 15 ngời khỏe mạnh, tuổi trung bình 75 (thấp nhất 67 tuổi, cao nhất
85), trong tiền sử và hiện tại không mắc các bệnh hô hấp, HIV/AIDS và các bệnh
khác. Những ngời này đợc làm các xét nghiệm xác định số lợng các tế bào
TCD4, TCD8 và nồng độ TNF trong máu cùng thời điểm và cùng cơ sở xét
nghiệm với nhóm bệnh nhân để lấy số liệu bình thờng làm đối chứng.
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, cắt ngang.
2.2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng:
- Học viên trực tiếp hỏi bệnh nhân, khai thác bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng để
lựa chọn bệnh nhân vào đối tợng nghiên cứu khi thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa
chọn.
- Nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng theo 2 nhóm bệnh nhân.
2.2.2.3. Nghiên cứu hình ảnh Xquang phổi:
- Tất cả các bệnh nhân đợc chụp Xquang phổi chuẩn thẳng và nghiêng khi
vào viện, tại Khoa Xquang - Bệnh viện lao và bệnh phổi Hải Dơng.
- Lựa chọn các phim Xquang đều đạt các tiêu chuẩn quy định về kích
thớc, độ tơng phản .v.v.
- Đọc phim Xquang theo một trình tự thống nhất: Đọc phim thẳng đối chiếu
với phim nghiêng và đọc các phim theo chuỗi (từ cũ đến mới). Mô tả tổn
thơng theo trình tự: Tổn thơng nhu mô, tổn thơng tim và mạch máu, tổn
thơng màng phổi, thành ngực.

7

2.2.2.4. Phản ứng Mantoux:

- Đánh giá kết quả lâm sàng:
+ Thời gian mắc bệnh là thời gian bắt đầu phát hiện ra bệnh, đến thời
điểm thống kê.

8

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh kết hợp: dựa vào đặc điểm về lâm
sàng và xét nghiệm tuỳ theo từng bệnh cụ thể.
+ Phân loại các thể lâm sàng lao phổi theo phân loại của CHLB Nga (1990).
- Đánh giá kết quả Xquang phổi:
+ Phân loại thể bệnh trên Xquang theo phân loại của CHLB Nga (1978).
+ Đánh giá mức độ tổn thơng trên Xquang theo phân loại của ATS (1990).
+ Đánh giá vị trí tổn thơng trên Xquang: Theo thuỳ và phân thuỳ phổi.
+ Số lợng hang chia thành 2 mức độ (Đỗ Đức Hiển 1994): ít và nhiều.
+ Phân loại mức độ kích thớc hang: lấy đờng kính của hang lớn nhất và
phân chia mức độ kích thớc hang theo phân loại của Đỗ Đức Hiển (1994).
- Đánh giá kết quả phản ứng Mantoux: Kết quả của phản ứng Mantuox đợc
đánh giá theo phân loại của CTCLQG.
- Đánh giá kết quả xét nghiệm số lợng các tế bào TCD4, TCD8: Giá trị tuyệt
đối của các tế bào TCD4, TCD8 ở giới hạn bình thờng đợc đối chiếu với giá
trị của nhóm ngời bình thờng.
- Đánh giá kết quả xét nghiệm nồng độ TNF

huyết thanh:
+ Giá trị TNF huyết thanh ở giới hạn bình thờng đợc đối chiếu với
nồng độ TNF ở nhóm ngời bình thờng.
+ Đánh giá mối tơng quan giữa nồng độ TNF huyết thanh với nhiệt độ
của bệnh nhân: chỉ lấy nhiệt độ ở những bệnh nhân có sốt để tính mối tơng
quan với nồng độ TNF huyết thanh.
2.2.2.8. Xử lý số liệu:

Đau ngực 17 28,3 8 19,5 <0,05
Ho 57 95,0 41 100,0 >0,05
Khó thở 20 33,3 9 21,9 <0,05
Khạc đờm 47 78,3 31 79,5 >0,05
Ho máu 14 23,3 12 29,2 >0,05

ở nhóm lao phổi ngời già, gặp chủ yếu các triệu chứng ho và khạc đờm
(78,3% - 95,0%). Các triệu chứng khó thở, đau ngực ở nhóm LPNG cao hơn
nhóm LPTT rõ rệt (P<0,05), còn các triệu chứng khác cha thấy khác biệt rõ rệt
so với nhóm LPTT (p>0,05).
3.1.7. Triệu chứng thực thể:
Bảng 3.6. Các triệu chứng và hội chứng thực thể của 2 nhóm.

Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 41)
Nhóm bệnh nhânTriệu chứng
N % n %
P
Môi tím 9 15,0 1 2,4 < 0,05
Ngón tay dùi trống 4 6,7 1 2,4 < 0,05
Lồng ngực lép 15 25,0 6 14,6 < 0,05
Lồng ngực căng giãn 17 28,3 3 7,3 <0,05
Tràn dịch màng phổi 2 3,3 0 0
Dày dính màng phổi 13 21,7 6 14,6 < 0,05
Hội chứng đông đặc 59 98,3 35 85,0 < 0,05

7,3%) nhóm LPTT rõ rệt (P<0,05).

3.2.3. Các tổn thơng cơ bản.
Bảng 3.9. Các tổn thơng cơ bản trên Xquang phổi chuẩn:

Nhóm I
(n = 60)
Nhóm II
(n = 41)
Nhóm bệnh nhânTổn thơng
N % n %
P
Thâm nhiễm 58 96,6 37 90,2 > 0,05
Nốt 52 86,6 34 82,9 > 0,05
Hang 40 66,6 21 51,2 < 0,05
Xơ 48 80,0 21 51,2 < 0,05
Vôi 3 5,0 1 2,5 < 0,05
Hình ảnh khí thũng phổi

17 28,3 3 7,3 <0,05
ở các bệnh nhân nhóm LPNG, gặp chủ yếu các tổn thơng thâm nhiễm,
nốt (86,6% - 96,6%), nhng cha thấy sự khác biệt với nhóm LPTT (P>0,05). ở
nhóm LPNG, tổn thơng hang gặp 66,6%, xơ gặp 80%, vôi là 5% và tỷ lệ cao
hơn rõ rệt so với nhóm LPTT với (P < 0,05). Chúng tôi gặp 28,3% bệnh nhân
nhóm LPNG có hình ảnh khí thũng phổi và tỷ lệ khí thũng phổi cao hơn nhóm
LPTT rõ rệt (P<0,05).


3.3.1. Kết quả phản ứng Mantoux:

Biểu đồ 3.4. Kết quả phản ứng Mantoux

ở bệnh nhân nhóm I, tỷ lệ phản ứng Mantoux âm tính là 65,5%, dơng
tính chỉ có 34,5% và tỷ lệ bệnh nhân có phản ứng Mantoux dơng tính thấp
hơn nhóm II rõ rệt (P<0,05). 65.5
61.0
34.5

39.0

0

20
40
60
80
%

Âm tính
Dơng tính
Lao phổi ngời già
Lao phổi ngời trung tuổi

12


(b) TCD4 626 196,6
(1) Ngời bình
thờng (n=15)
TCD4/TCD8

1,5 0,63
P1a, 2a<0,05
P1b,2b<0,05

(a) TCD8 273,0 139,4
(b) TCD4 379,0 202,4
(2) Nhóm I (n=60)
TCD4/TCD8

1,47 0,73
P2b,3b<0,05
P2a,3a>0,05

(a) TCD8 353,3 237,2
(b) TCD4 562,3 285,2
(3) Nhóm II (n=41)

TCD4/TCD8

1,53 0,64
P1a,3a<0,05
P1b,3b<0,05

ở nhóm LPNG, số lợng trung bình các tế bào TCD4, TCD8 đều giảm
so với ngời bình thờng (P<0,05). Số lợng trung bình tế bào TCD4 ở nhóm

Giảm 40 66,7 25 46,3 <0,05


X SD
273,0 139,4 321,3 192,0
<0,05
Bình
thờng
32 53,3 32 59,3 >0,05

TCD8

Giảm 28 46,7 22 40,7 >0,05
Sau điều trị, giá trị trung bình các tế bào TCD4, TCD8 ở nhóm LPNG
đều tăng rõ rệt so với trớc điều trị (P<0,05) và tỷ lệ bệnh nhân có số lợng tế
bào TCD4 bình thờng cao hơn so với trớc điều trị (P<0,05), còn tỷ lệ bệnh
nhân thay đổi số lợng TCD8 không có ý nghĩa thống kê so với trớc điều trị
(P>0,05). Nh vậy sau 1 tháng điều trị đặc hiệu số lợng tế bào TCD4 ở
LPNG tăng rõ rệt so với trớc điều trị.

3.5. Thay đổi nồng độ tnf

huyết tơng:
3.5.1. Thay nồng độ TNF

trong huyết tơng:
Bảng 3.25. Nồng độ trung bình TNF




Biểu đồ 3.6. Thay đổi nồng độ nồng độ TNF



theo diện tích tổn
thơng
ở mọi diện tích tổn thơng trên Xquang, tỷ lệ bệnh nhân LPNG tăng
nồng độ TNF huyết thanh chiếm chủ yếu (57,7%-81,2%), nhng ở diện tích
tổn thơng rộng trên Xquang tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ TNF nhiều nhất
81,2% (P<0,05).

Bảng 3.28. Thay đổi nồng độ TNF



huyết thanh theo mức độ tổn
thơng hang trên Xquang ở nhóm lao phổi ngời già.

Bình thờng
(n=13)
Tăng
(n=26)
Thay đổi nồng độ

TNF



Mức độ
Tổn thơng hang

0

20

40

60

80

100

%

Hẹp
Trung bình

Rộng

Bình thờng

Tăng

15

ở nhóm lao phổi ngời già, nồng độ TNF huyết thanh tăng gặp nhiều
ở bệnh nhân có hang trung bình 53,8%, nhng cha thấy sự thay đổi nồng độ
TNF rõ rệt theo mức độ tổn thơng hang trên Xquang (P>0,05).
3.5.4. Mối liên quan giữa nồng độ TNF huyêt thanh với kết quả
Mantoux và số lợng TCD4, TCD8.

42.1

57.9

0

20

40

60

80

%
Âm tính
Dơng tính

Bình th
ờng
Tăng 16

Chơng 4
Bàn luận
4.1. Đặc điểm lâm sàng lao phổi ngời già:
4.1.4. Các triệu chứng toàn thân:
ở nhóm LPNG, các triệu chứng toàn thân nh sốt, mồ hôi đêm, mệt

17

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy ở nhóm LPNG, ho ra máu mức
độ nhẹ gặp 78,6%, nhiều hơn nhóm LPTT rõ rệt (P<0,05), nhng tỷ lệ bệnh
nhân ho ra máu trung bình thấp hơn nhóm LPTT (14,3% so với 33,3%) với
(P<0,05) (Biểu đồ 3.2). Kết quả này có sự khác biệt với nhận xét của các tác
giả trên có thể do 2 nhóm nghiên cứu của chúng tôi chênh lệch tuổi cha
nhiều.
Tuy nhiên các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã loại
trừ những bệnh nhân có các bệnh hô hấp khác phối hợp để tránh sự trùng lặp
các triệu chứng giữa các bệnh hô hấp khác với các triệu chứng do lao phổi gây
nên.
4.1.6. Triệu chứng thực thể:
ở nhóm LPNG hội chứng đông đặc gặp chủ yếu (98,3%), hội chứng
hang gặp 26,7%, lồng ngực căng giãn gặp 28,3%, lồng ngực lép gặp 25,0%,
dày dính màng phổi gặp 21,7% (Bảng 3.6).
Lê Khánh Long (1995), gặp hội chứng đông đặc không điển hình ở
ngời có tuổi lao phổi chiếm tỷ lệ rất cao (97%), hội chứng 3 giảm chỉ gặp
6%. Theo Bùi Xuân Tám (1998), các hội chứng thực thể thờng gặp trong lao
phổi là: hội chứng đông đặc 24%, hội chứng hang 17%, hội chứng 3 giảm 2%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ hội chứng ụng c ở nhóm
LPNG cao hơn nhận xét của tác giả. Các bệnh nhân của chúng tôi đa số là thời
gian mắc bệnh trong vòng 3 tháng, chủ yếu là lao mới và có các bệnh hô hấp
khác kết hợp nên có thể các triệu chứng lâm sàng tơng đối phong phú.
Tỷ l bnh nhõn cú hi chứng hang v bin dng lồng ngc trong
nghiên cu ca chúng tôi gp t 25% - 26,7%, cao hn cỏc nghiờn cu ca
cỏc tỏc gi. Sự khác biệt này có thể do nhóm lao phổi ngời già trong nghiên
cứu của chúng có nhiu bnh nhõn l th lao x hang (10%). Jenssens J.P. và
CS (1999), Packham S. (2001), thấy rằng ở ngời già lao phổi các triệu chứng
thực thể thờng nghèo nàn, kín đáo và không đặc hiệu. Do vậy chẩn đoán định

Packham S. (2001), Vandenbrand P. và CS (1997), còn thấy ở lao ngời
già các tổn thơng không điển hình, đa dạng trên Xquang nh hạch trung thất,
nốt tròn giả u, xẹp phổi, hình ảnh giống phế quản phế viêm.
Zevallos M. và CS (2003), thấy ở bệnh nhân lao phổi ngời già tỷ lệ có
hang và vôi hoá gặp nhiều hơn so với ngời trẻ bởi lao phổi ngời già thờng đợc
phát hiện muộn hơn do biểu hiện lâm sàng không điển hình. Theo Huchon G. (1997),
cho rằng không có hình ảnh Xquang nào là đặc trng cho lao phổi mà chỉ có
mt số hình ảnh gợi ý, đặc biệt ở lao phổi ngời già thì các hình ảnh Xquang
không điển hình càng chiếm tỷ lệ cao hơn.
4.2.4. Diện tích tổn thơng:
ở nhóm LPNG, gặp 43,4% bệnh nhân có diện tích tổn thơng trung bình, diện
tích tổn thơng hẹp và rộng gặp nh nhau (28,3%). Tỷ lệ bệnh nhân có diện
tích tổn thơng trung bình nhiều hơn và diện tích tổn thơng hẹp gặp ít hơn nhóm
LPTT rõ rệt (P < 0,05) (Bảng 3.10).
Đàm Cảnh Dơng (1996), thấy ở lao phổi ngời già tổn thơng diện
rộng gặp 59,6% diện vừa 31,7% và diện hẹp chỉ có 8,67%. Lê Khánh Long

19

(1995), nghiên cứu lao phổi ở ngời có tuổi thấy tổn thơng diện rộng trên
Xquang chiếm đa số (66%). Hoàng Văn Huấn (2002), nghiên cứu lao thâm
nhiễm ngời lớn thấy diện tích tổn thơng rộng là 39%, diện vừa là 36,6%,
diện hẹp chỉ có 18,6%. Dahmash N.S. và CS (1995), thấy ở lao phổi ngời già
gặp diện tích tổn thơng chủ yếu là vừa và rộng. Các tác giả cho rằng mức độ
tổn thơng rộng có thể do bệnh nhân lao phổi ngời già thờng đợc chẩn
đoán muộn và do quá trình đáp ứng miễn dịch ở ngời già cũng khác ngời trẻ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy ở ngời già lao phổi đa số din
tổn thơng trung bình, phù hợp với nghiên cứu của đa số tác giả. Theo
Packham S. (2001), Janssens J.P và CS (1999), thì ở lao ngời già đa số là tổn
thơng vừa và rộng bởi đáp ứng miễn dịch ở ngời già bị suy giảm.

lệ phản ứng Mantoux âm tính ở lao phổi ngời già cao hơn so với ngời trẻ
(32% so với 14%), ngay cả những bệnh nhân không có biểu hiện suy giảm
miễn dịch hay dùng thuốc ức chế miễn dịch.
4.3.2. Mức độ dơng tính của phản ứng Mantoux:
ở nhóm lao phổi tuổi già, phản ứng Mantoux dơng tính nhẹ chiếm
(90,0%), dơng tính trung bình và mạnh chỉ gặp 5%, nhng cha có sự khác
biệt về mức độ phản ứng Mantoux so với nhóm LPTT (P>0,05) (Bảng 3.15).
Đàm Cảnh Dơng (1996), gặp tỷ lệ phản ứng Mantoux dơng tính mạnh ở lao
ngời già chiếm 58,56%. Doãn Trọng Tiên (1996), thấy ở lao ngời già phản ứng
Mantoux dơng tính từ 15 - 20mm gặp 55,4%. Suda A. và CS (2000), thấy đa số bệnh
nhân lao ở ngời già <80 tuổi phản ứng Mantoux dơng tính từ 13,5 - 21,2mm, ở
ngời > 80 tuổi phản ứng Mantoux dơng tính từ 13 - 16mm. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả.
4.4. Thay đổi số lợng TCD4, TCD8 ở máu trong lao phổi ngời già.
4.4.1. Thay đổi TCD4, TCD8 trong lao phổi ngời già:
ở nhóm LPNG, số lợng trung bình các tế bào TCD4, TCD8 đều giảm
so với ngời bình thờng (P<0,05). Số lợng trung bình tế bào TCD4 ở nhóm
LPNG giảm nhiều hơn nhóm LPTT một cách rõ rệt (P < 0,05) (Bảng 3.18).
Radosauljevic T. và CS (1998), nghiên cứu thay đổi số lợng các tế bào
TCD4, TCD8 ở bệnh nhân lao phổi đã nhận thấy ở lao ngời già số lợng
trung bình của TCD4 là 662 392, TCD8 là 451 392 đều giảm, nhng tỷ lệ
TCD4/TCD8 vẫn bình thờng (1,75 1,2). Theo Surkiva L. và CS (1998), các
tế bào TCD4 và TCD8 trong máu ở bệnh nhân lao phổi đều giảm so với ngời
bình thờng, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân lao mạn tính và lao tiến triển. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ TCD4 và TCD8 giảm tơng tự nh các
nghiên cứu của các tác giả. Nh vậy đa số bệnh nhân LPNG có tình trạng suy
giảm miễn dịch tế bào.
Seva J. và CS (2000), thấy ở bệnh nhân lao phổi giai đoạn đầu số lợng
TCD4>TCD8 nhng ở giai đoạn muộn số lợng TCD8>TCD4 một cách rõ rệt.
Theo một số tác giả thì số lợng TCD4 và TCD8 thay đổi phụ thuộc vào

cng thy nng TNF trong huyt thanh bnh nhõn lao tng rừ rt so vi
nhúm ngi bỡnh thng v gim dn trong quỏ trỡnh iu tr.
Theo Iseman M.D. v CS (2000), Lasco T.M. v CS (2005), bnh
nhõn lao luụn cú tỡnh trng cỏc t bo tng tit Interleukine 10 kớch thớch t
bo Monocyte sn xut ra TNF, do vy nng TNF thng tng cao.
Iseman M.D. v CS (2000), thy bnh nhõn lao phi, nng TNF cũn
tng cao dch ra ph qun. Tuy nhiên các nghiên cứu cũng cho thấy ở
những bệnh nhân lao phổi mà nồng độ TNF tăng quá cao thì sẽ gây nên tình
trạng lâm sàng nặng do quá trình viêm và hoại tử rầm rộ và có thể phải can


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status