Nghiên cứu giá trị một số dấu ấn biệt hoá tế bào máu trong chẩn đoán phân loại và tiên lượng bệnh Lơxêmi cấp người lớn tại Viện Huyết học - Truyền máu - Pdf 13

Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế

Trờng Đại học Y Hà Nội Ngời hớng dẫn khoa học :
1. PGS. TS. Nguyễn Anh Trí
2. GS. TSKH. Đỗ Trung Phấn

Phản biện 1 : GS.TSKH. Phan Thị Phi Phi
Phản biện 2 : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh
Phản biện 3 : PGS.TS. Ngô Thu Thoa Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc tổ chức tại: Trờng Đại học Y Hà Nội
vào hồi : 14h00 ngày 13 tháng 01 năm 2009 Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th viện Quốc gia
- Th viện Thông tin Y học Trung ơng
. Th viện Trờng Đại học Y Hà Nội
- Th viện Viện Huyết học Truyền máu TW
Danh mục các bài báo
liên quan đến luận án đ công bố

1. Nguyễn Triệu Vân, Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Anh Trí, Đỗ
Trung Phấn (2004), Giá trị của một số dấu ấn miễn dịch (markers)
trong chẩn đoán phân loại lơ xê mi cấp dòng lympho tại Viện Huyết
học - Truyền máu, Y học thực hành. 497, tr. 27-29.
2. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Triệu Vân, Nguyễn Quang Tùng,

và Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai thì thấy bệnh gặp tỷ lệ cao nhất
(38,5%) trong số các bệnh máu. Các nghiên cứu về bệnh sinh cho
thấy cha có nguyên nhân nào cụ thể, trực tiếp gây nên. Các yếu tố
ảnh hởng của bệnh lần lợt là: tia xạ, một số vi rút, các hoá chất
công nghiệp, những ngời làm việc trong môi trờng điện áp cao và
yếu tố di truyền. Nghiên cứu về bệnh sinh cho thấy rối loạn cơ bản
của bệnh là sự tăng sinh không kiểm soát đợc của một hoặc vài
dòng tế bào non ác tính (blast), bắt đầu và xảy ra chủ yếu tại tuỷ
xơng. Sự tăng sinh khối tế bào non gây tổn thơng các cơ quan tạo
máu, hệ thống miễn dịch và một số cơ quan khác. Các tế bào blast
tích tụ lại ở một giai đoạn nào đó trong quá trình biệt hoá và trởng
thành. ở mỗi giai đoạn, tế bào blast có các đặc điểm về hình thái, có
thành phần men trong tế bào, xuất hiện các kháng nguyên bề mặt
đặc trng. Dựa trên các đặc điểm này, ngời ta đã chẩn đoán và
phân loại đợc chính xác các thể của bệnh lơxêmi cấp. Do chẩn
đoán chính xác và phân loại chi tiết các thể bệnh, việc điều trị và
tiên lợng lơxêmi cấp đã có những tiến bộ rõ rệt.
ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh lơxêmi cấp:
Nghiên cứu về dịch tễ học của bệnh, về phân loại, về điều trị, phối
hợp giữa phân loại, các rối loạn miễn dịch và tiên lợng. Tuy nhiên
cha có nghiên cứu nào một cách hệ thống về giá trị của các dấu ấn
biệt hoá tế bào máu trong bệnh lơxêmi cấp. Vì vậy, nghiên cứu đợc
tiến hành với hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu giá trị một số dấu ấn biệt hoá tế bào máu trong
chẩn đoán phân loại bệnh lơxêmi cấp ngời lớn.
2. Phân tích ý nghĩa một số dấu ấn biệt hoá tế bào máu đã sử
dụng trong tiên lợng lơxêmi cấp ngời lớn.

2


tổng quan
1.1. Tạo máu tại tủy xơng
ở ngời trởng thành, tủy xơng là cơ quan tạo máu chính.
Ngời ta ớc tính, mỗi giờ tủy xơng sản xuất ra khoảng 10
10
hồng
cầu và 10
8
-10
9
bạch cầu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Nhu cầu này
thay đổi tùy thuộc vào các trạng thái khác nhau nh: thai nghén,
kinh nguyệt, nhiễm trùng, bệnh lý . Các tế bào máu trởng thành

3

đợc sinh ra từ quá trình sản sinh và biệt hóa tế bào gốc tạo máu tại
tủy xơng. Trong quá trình sản sinh và biệt hóa, tế bào lần lợt qua
các thay đổi cấu trúc nhân, nguyên sinh chất và hình thành các dấu
ấn biệt hoá màng tế bào. Mỗi loại tế bào, thông qua bộ gen đã đợc
lập trình trớc sẽ hình thành những dấu ấn mang tính đặc trng cho
từng dòng, thậm chí từng loại tế bào và tơng ứng với từng giai đoạn
biệt hóa của chúng. Việc xác định đợc các dấu ấn biệt hoá (CD)
màng tế bào đã cho phép nhận dạng chính xác các tế bào máu.

1.2. Lịch sử nghiên cứu lơxêmi cấp
Năm 1845, Virchow, Bennett và Craige đã lần lợt thông báo
những bệnh án có nhiều bạch cầu trong máu bệnh nhân (BN). Các
bệnh án này phù hợp với bệnh cảnh của bệnh lơxêmi tủy mạn. Năm
1889, Ebstein mới đặt ra thuật ngữ lơxêmi cấp. Từ đây, việc phân

với sự bổ sung của hoá học tế bào. Các tiến bộ về hoá sinh đã cho
thấy giữa các dòng tế bào có đặc điểm chuyển hoá khác nhau. Căn
cứ vào các đặc điểm khác biệt về phản ứng hoá sinh này, ngời ta
tiến hành các kỹ thuật nhuộm hoá học tế bào để phân loại bệnh.
1.5. Phơng pháp MDH ứng dụng trong chẩn đoán và phân loại
lơxêmi cấp
Từ đầu những năm 70, một số nhà nghiên cứu bắt đầu áp dụng
miễn dịch học trong phân loại ALL. Bằng kỹ thuật tạo hoa hồng E
và EAC, Borella S. L. thấy khoảng 24% trờng hợp ALL tạo hoa
hồng với hồng cầu cừu và 1% có globulin miễn dịch màng. 75%
trờng hợp còn lại đợc xếp vào nhóm ALL không T- không B do
cha có kháng thể đặc hiệu. Greaves (1975) phát hiện kháng nguyên
CALLA (kháng nguyên phổ biến ở ALL). Foon K.A. (1986) đánh
giá quá trình phân loại MDH trong lơxêmi cấp và cho thấy, ALL có
4 dới nhóm: dòng T (15-20%), dòng B trởng thành (5%), thể
CALLA(+) 70% và thể tiền B (có IgM bào tơng) chiếm phần còn lại.
Đối với AML, vào thời điểm này, cha tìm ra các dấu ấn đặc trng
cho từng dòng tế bào ác tính cũng nh từng giai đoạn biệt hoá của tế
bào, cha có sự phù hợp giữa phân loại miễn dịch học với phân loại
HTH-HHTB vì chỉ đơn thuần dựa vào men MPO.
Những năm 70, kỹ thuật sản xuất kháng thể đơn dòng phát triển
mạnh, nhờ đó đã phát hiện ra các dấu ấn biệt hoá đặc hiệu với từng
dòng tế bào và giai đoạn biệt hoá. Gần đây, nhiều trung tâm huyết học
trên thế giới đã áp dụng MDH trong phân loại lơxêmi cấp và thu đợc
nhiều kết quả. Với AML, một số BN âm tính với nhuộm sudan đen và
MPO lại dơng tính với CD33 và MPO bào tơng. Thể M7 cũng đợc
xác định nếu sử dụng phơng pháp MDH với CD41 và/hoặc CD61.
CD14 đặc hiệu cho các thể bệnh dòng mono và có giá trị trong việc xác
định thể M4, M5. Với ALL, giá trị phân loại miễn dịch học đã đợc
thừa nhận rộng rãi và ALL đã đợc phân loại theo từng dòng tế bào tổn

Tổn thơng di truyền trong lơxêmi cấp rất đa dạng. Từ bất
thờng NST nh dới lỡng bội, trên lỡng bội, đến biến đổi cấu
trúc NST nh chuyển đoạn (t), đảo đoạn (inv), mất đoạn (del) và
biến đổi cấu trúc phân tử, không phát hiện đợc dới kính hiển vi
nh đột biến điểm, sắp xếp lại ở một vài phân tử nucleotide Vì
vậy, các kỹ thuật phân tích di truyền và sinh học phân tử đã đợc
ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu các biến loạn này nh nhuộm
băng NST, lai ADN tại chỗ có gắn huỳnh quang (FISH), PCR, đa
hình thái chiều dài các đoạn ADN nhờ men hạn chế (RFLP). Tuy
nhiên, cần thừa nhận rằng nhiều biến loạn di truyền chỉ mang ý
nghĩa thờng gặp và có giá trị tham khảo, chứ không hoàn toàn đặc
hiệu riêng cho một thể bệnh nào đó.
1.7. Điều trị lơxêmi cấp
Lơxêmi cấp là một ung th hệ thống; vì vậy việc điều trị chủ yếu sử
dụng hoá trị liệu, không sử dụng tia xạ, phẫu thuật. Kết quả điều trị
lơxêmi cấp đã đợc cải thiện nhiều nhờ những tiến bộ trong hoá trị liệu
chống ung th, tiến bộ của ghép tế bào gốc tạo máu và các hớng điều
trị cảm ứng biệt hoá, điều trị nhắm đích. Tuy nhiên những mong muốn
về kết quả điều trị vẫn còn đang ở phía trớc.

6

Chơng 2
ĐốI TƯợNG - PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Đối tợng nghiên cứu
142 BN phân tích
bất thờng NS T
110 BN đợc điều trị
và đ ánh giá tiên lợng
Phân loại HTH
-
HHTB & M DH
Dòng tuỷ : 63 BN
Dòng lym pho : 24 BN
Dòng khác : 23 BN
Dòng tuỷ : 101 BN
Dòng lym pho : 24 BN
Dòng khác : 17 BN

C h ẩ n đ o á n x á c đ ị n h L ơ x ê m i
c ấ p b ằ n g P P H ìn h th á i h ọ c
C h ẩ n đ o á n , p h â n lo ạ i b ằ n g P P
H T H -H H T B & M i ễ n d ị c h h ọ c
D ò n g tu ỷ

D ò n g k h á c

Đ á n h g i á l i ê n q u a n v ớ id ấ u ấ n m iễ n d ịc h


3.1.1. Phân bố theo tuổi nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Cộng
Tuổi Nam Nữ
Số lợng Tỷ lệ %
16-29 213 168 381
34,08
30-45 175 141 316 28,26
46-60 140 95 235 21,02
Trên 60 95 91 186 16,64
Tổng cộng 623 495 1118 100
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi trẻ và tuổi lao
động. Lứa tuổi 16-29 chiếm cao nhất với 34,08%.
3.1.2. Phân bố theo giới nhóm bệnh nhân nghiên cứu

56%
44%
Nam
Nữ

Tỷ lệ Nam/Nữ = 1,25/1
Biểu đồ 3.1 : Tỷ lệ phân bố theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Nam mắc bệnh nhiều hơn Nữ 1,25 lần.

8

3.1.3. Đặc điểm nhóm bệnh nhân theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nghề n %
Làm ruộng 441 39,44

21,74%
Theo dõi lơxêmi cấp
414
66,45%
318
64,24%
732
65,47%
Theo dõi rối loạn sinh tủy
14
2,25%
21
4,24%
35
3,13%
Các bệnh khác
49
7,87%
59
11,92
108
9,66%
Tổng cộng
623
100%
495
100%
1118
100%
Nhận xét: Nếu bằng khám lâm sàng, chỉ có 21,74% bệnh nhân đợc

phơng pháp MDH và phơng pháp HTH-HHTB
Bảng 3.7. Sự khác nhau về chẩn đoán giữa HTH-HHTB và MDH
Chẩn đoán HTH-HHTB
Chẩn đoán
Miễn dịch học

Dòng tuỷ

Dòng Ly Các thể
bệnh khác

Cộng
Dòng tuỷ
591
(81,18%)

29
(9,73%)
36
(39,13%)
656

Dòng lympho
32
(4,40%)
199
(66,78%)
29
(31,52%)
260

Chẩn đoán n %
Chẩn đoán đúng: dòng tuỷ,
dòng lympho và các thể khác
817 73,08

Lympho thành tuỷ 29 2,59
Các thể khác thành tuỷ 36 3,23
Tuỷ thành lympho 32 2,86
Các thể khác thành lympho 29 2,59
Tuỷ thành các thể khác
105 9,39
Lympho thành các thể khác
70 6,26
26,92

Tổng cộng 1118 100

Nhận xét: Phơng pháp HTH-HHTB chỉ chẩn đoán đúng 73,08%.
Các trờng hợp còn lại (26,92%) phải cần đến MDH (dấu ấn biệt
hoá tế bào máu) mới chẩn đoán đúng, đặc biệt là nhóm các thể bệnh
khác của lơxêmi cấp.
3.3. Giá trị của các phơng pháp trong phân loại lơxêmi cấp
3.3.1. Phân loại lơxêmi cấp dòng tuỷ
3.3.1.1. Kết quả phân loại lơxêmi cấp dòng tủy bằng HTH-HHTB
Bảng 3.9. Phân loại lơxêmi cấp dòng tủy theo HTH-HHTB bổ sung
Thể
bệnh

M2 - Lơxêmi tuỷ bào biệt hoá
M3 - Lơxêmi tiền tuỷ bào

473

72,1
M4 - Lơxêmi tuỷ- mono 128 19,4
M5 - Lơxêmi mono 20 3,0
M6 - Lơxêmi hồng cầu 26 4,0
M7 - Lơxêmi nguyên mẫu tiểu cầu 3 0,5
Tổng cộng 656 100

11

Nhận xét: Phơng pháp MDH đã phân loại lơxêmi cấp thành 6 thể,
trong đó các thể M1, M2, M3 chiếm tỷ lệ 72,1%.
3.3.1.3. Giá trị của dấu ấn biệt hoá tế bào máu trong phân loại lơxêmi
cấp dòng tủy
Bảng 3.11. Kết quả điều chỉnh lơxêmi cấp dòng tủy của MDH
Kết quả phân loại
bằng HTH-HHTB
Kết quả phân loại
bằng MDH
Thể n Thể n
Giá trị
điều chỉnh
M0 27 M0 6 - 21
M1 170
M2 180
M3 90

Bảng 3.13. Kết quả phân loại bằng Miễn dịch học
Dòng Thể n %
B sớm 16 6,15
Tiền B 11 4,23
B trung gian 77 29,62
B
B chín 79 30,38
Cộng B 183 70,38

12

Tiền T 53 20,38
T trung gian 19 7,31
T
T chín 5 1,92
Cộng T 77 29,62
Tổng cộng 260 100
Nhận xét: Phơng pháp MDH phân loại đợc chi tiết lơxêmi cấp
dòng lympho thành dòng B ly và dòng T ly. Trong dòng B hay dòng
T lại phân loại các thể bệnh theo giai đoạn biệt hoá của tế bào.
3.3.2.3. Giá trị của dấu ấn biệt hoá tế bào máu trong phân loại
lơxêmi cấp dòng lympho.
52
238
8
16
11
77
79
53

n = 298 - 38 n = 260
Kết quả HTH-HHTB Kết quả MDH
Biểu đồ 3.2: Kết quả bổ sung của phơng pháp MDH
cho phơng pháp HTH-HHTB của lơxêmi cấp dòng lympho
Nhận xét: Phơng pháp MDH điều chỉnh phân loại xác cho 38 trờng
hợp và đã phân loại chi tiết các thể bệnh theo giai đoạn biệt hóa.
3.3.3. Phân loại các thể bệnh khác của lơxêmi cấp (thể đặc biệt)
3.3.3.1. Kết quả phân loại các thể bệnh khác bằng HTH-HHTB
Bảng 3.14. Kết quả phân loại bằng HTH-HHTB
Thể bệnh
n %
Nghi lai tuỷ T 5 5,4
Lai tuỷ lympho 8 8,7
Lơxêmi cấp không xác định đợc dòng
79 85,9

Tổng cộng 92 100
Nhận xét: Phơng pháp HTH-HHTB phân loại 5 BN là Nghi lai tuỷ-
T (5,4%), 8 BN là lai tuỷ-lympho (8,7%). Còn 79 trờng hợp (85,9%)
chỉ xác định đợc là lơxêmi cấp.
Số BN

Dòng BDòng T13


1
1
26
1
26
36
3
70
37
79
8
5
0
10
20
30
40
50
60
1 2 3 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
n = 92 + 110 n = 202
Kết quả HTH-HHTB Kết quả MDH

1. Nghi lai tủy T (1) Null Cell (6) Lai tủy - NK
2. Lai tủy Lympho (2) Gốc tạo máu (7) Lai B - NK
3. Lơxêmi cấp không (3) NK (8) Lai T - B
xác định đợc dòng (4) Lai tủy - B (9) Lai tủy - B - NK
(5) Lai tủy - T (10) Lai tủy - T - NK
Biểu đồ 3.3 : Kết quả điều chỉnh Miễn dịch các thể bệnh khác
Số BN


3
9 Lai Tuỷ-T-NK 1

8,22
Tế bào định hớng tuỷ 656 58,68
10 M0 27

11 M1 170

12 M2 180

13 M3, M3v 90

14 M4 124

15 M4eo 8

16 M5a 66

17 M5b 1318 M6 424
19 M7 8
20.90%
57.28%
21.82%
Dòng tủy Dòng lympho Các thể bệnh khác

n = 63 n=24 n = 23 = 110
Biểu đồ 3.4: Các dòng/ thể lơxêmi cấp đợc điều trị
Nhận xét: Có 110 BN đợc điều trị gồm dòng tuỷ 57,28%, dòng
lympho 21,82% và các thể bệnh khác 20,90%.
3.5.2. Kết quả điều trị lơxêmi cấp chung
8.18%
70.91%
20.91%
Lui bệnh Không lui bệnh Nặng - chết

n = 78 n=23 n = 9 = 110
Biểu đồ 3.5: Kết quả điều trị lơxêmi cấp chung
Nhận xét: Có 70,91% BN lui bệnh. Có 20,91% BN không lui bệnh
và 8,18% BN nặng và chết.
3.5.3. Dấu ấn biệt hoá tế bào máu và điều trị lơxêmi cấp dòng tuỷ
3.5.3.1. Kết quả điều trị lơxêmi cấp dòng tuỷ
7.94%
76.19%
15.87%
Lui bệnh Không lui bệnh Nặng - chết

n = 48 n=10 n = 5 = 63
Biểu đồ 3.6: Kết quả điều trị lơxêmi cấp dòng tuỷ

16


Nhận xét: Sự khác biệt khi xuất hiện của CD13+ trong số BN lui
bệnh và không lui bệnh không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.5.3.3. Dấu ấn CD14 với kết quả điều trị lơxêmi cấp dòng tuỷ
Bảng 3.18. Dấu ấn CD14 và kết quả điều trị dòng tuỷ
CD14 Lui bệnh Không LB Nặng-chết Cộng
Âm tính
39
81,25%
5
50,0%
5
100,0%
49

Dơng tính
9
18,75%
5
50,0%
0
0,0%
14

Tổng cộng
48
100%
10
100%

100%
10
100%
5
100%
63

Nhận xét: Sự khác biệt khi xuất hiện của CD34+ trong số BN lui
bệnh và không lui bệnh có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05).

17

3.5.4. Dấu ấn biệt hoá tế bào máu và điều trị lơxêmi cấp dòng lympho
70.83%
8.33%
20.83%
Lui bệnh Không lui bệnh Nặng - chết

n = 17 n=5 n = 2 = 24
Biểu đồ 3.7 : Kết quả điều trị dòng lympho
Nhận xét: Tỷ lệ lui bệnh lơxêmi cấp dòng lympho là 70,83%.
Bảng 3.20: Chi tiết kết quả các thể bệnh trong điều trị dòng lympho
Kết quả Dòng B lympho

Dòng T lympho

Cộng
Lui bệnh 13 (81,25%) 4 (50%) 17
Không lui bệnh 3 (18,75%) 2 (25%) 5
Nặng-chết 0 (0%) 2 (25%) 2

cứu là 1,25/1. Kết quả nghiên cứu này cũng tơng tự với kết quả
nghiên cứu của PQ. Vinh (1,08/1). Tỷ lệ Nam/Nữ ở nhóm AML là
1,1/1. Theo John PG. thì AML gặp Nam nhiều hơn Nữ và có sự khác
biệt về chủng tộc, da trắng mắc bệnh nhiều hơn da đen.
Theo kết quả nghiên cứu, BN làm ruộng chiếm 39,44%. Nhóm BN
là nhóm học sinh-sinh viên chiếm 19,68%. Tuy nhiên với cơ cấu dân số
trẻ và 70% dân số làm nông nghiệp thì tỷ lệ mắc bệnh trên cũng cha
có ý nghĩa nhiều. Theo TTM. Hơng (2000) thì nhóm ngời bị bệnh
máu và cơ quan tạo máu nhiều nhất là nhóm làm nông nghiệp (44%).
Về địa d của nhóm BN nghiên cứu, gặp đến 38,10% BN đến từ
Hà Nội. Số còn lại (61,90%) đến từ 33 tỉnh, thành trong cả nớc
nhng tập trung chủ yếu vào các tỉnh phía Bắc, phù hợp với nghiên
cứu của TTM. Hơng (2000).
4.2. Giá trị của các phơng pháp trong chẩn đoán thể bệnh
lơxêmi cấp
4.2.1. Kết quả của chẩn đoán lâm sàng lơxêmi cấp
Qua khám lâm sàng và hỏi tiền sử BN, tỷ lệ chẩn đoán đúng
lơxêmi cấp là 21,74%. Số BN đợc xem xét là theo dõi LA chiếm tỷ
lệ cao nhất với 65,47%. Có 3,13% BN đợc chẩn đoán là rối loạn
sinh tuỷ và còn lại 9,66% đợc chẩn đoán các bệnh khác nh suy
tuỷ, tăng sinh tuỷ, thiếu máu
4.2.2. Kết quả chẩn đoán thể bệnh lơxêmi cấp bằng HTH-HHTB
Khi sử dụng phơng pháp HTH-HHTB, lơxêmi cấp dòng tuỷ có
728 BN (65,12%). Có 298 BN lơxêmi cấp dòng lympho (26,65%) và
92 BN (8,23%) là các thể bệnh khác hoặc cha rõ thể. Về cơ bản
HTH-HHTB vẫn có giá trị trong chẩn đoán lơxêmi cấp. Do dựa trên
hình thái tế bào và sự thay đổi các chất đặc hiệu trong tế bào nên
phơng pháp HTH-HHTB bị hạn chế bởi tính đa dạng hình thái của
tế bào blast và tính đặc hiệu không cao của các chất trong tế bào
blast, do vậy sẽ khó khăn trong chẩn đoán phân biệt tế bào non

BN (66,78%). MDH đã điều chỉnh 32 lơxêmi cấp dòng tuỷ, 29 BN
dòng khác do chẩn đoán bằng HTH-HHTB thành lơxêmi cấp dòng
lympho. Đối với các thể bệnh khác, MDH càng chứng tỏ u thế. Sự
phù hợp của 2 phơng pháp chỉ có 27 BN (29,35%). Phơng pháp
MDH đã điều chỉnh 105 BN dòng tuỷ và 70 BN dòng lympho do
chẩn đoán bằng HTH-HHTB thành các thể bệnh khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu sử dụng HTH-HHTB thì độ
chính xác đạt 73,08%. Nh vậy, 26,92% các trờng hợp còn lại sẽ
phải nhờ đến vai trò của các dấu ấn biệt hoá tế bào máu. Bằng thuật
toán so sánh thống kê, sự khác biệt giữa hai phơng pháp chẩn đoán
có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Điều này càng khẳng định giá trị
của MDH trong chẩn đoán xác định lơxêmi cấp dòng tuỷ, lơxêmi
cấp dòng lympho và lơxêmi cấp các thể bệnh khác.

20

4.3. Giá trị của các phơng pháp trong phân loại lơxêmi cấp
Việc chẩn đoán đúng giúp thầy thuốc xác định đợc phơng
hớng điều trị cụ thể. Chẩn đoán sớm, chính xác giúp cho việc điều
trị mang lại hiệu quả cao. Việc có đợc bảng phân loại bệnh cụ thể
và chi tiết sẽ giúp thầy thuốc có những yếu tố tiên lợng cần thiết.
4.3.1. Phân loại lơxêmi cấp dòng tuỷ
Phơng pháp HTH-HHTB đã phân loại lơxêmi cấp dòng tuỷ 8
thể bệnh, từ M0 đến M7. Thể M2 với 180 BN (24,7%), tiếp sau đó
là thể M1 với 170 BN (23,4%). Có 8 BN M7 chiếm 1,1%. Đối với
AML, HTH-HHTB vẫn có giá trị trong phân loại các thể bệnh. Cơ
sở phân loại của HTH-HHTB tơng đối phù hợp với các đặc điểm
của tế bào blast. Tuy vậy, HTH-HHTB trong phân loại AML vẫn có
một số hạn chế: (1) Yêu cầu ngời thầy thuốc phải có kinh nghiệm
tế bào học. (2) Khó phân biệt giữa tế bào dòng hạt và tế bào dòng

lympho: 8 BN (8,7%) và 79 BN (85,9%) không thể phân loại đợc.
Các BN này đều đợc chẩn đoán xác định là lơxêmi cấp. Do hình
ảnh tế bào blast không ổn định, các đặc điểm hoá học tế bào không
rõ ràng nên phơng pháp HTH-HHTB đã không xếp loại đợc.
Phơng pháp MDH đã phân loại đợc 10 thể bệnh khác của
lơxêmi cấp bằng các dấu ấn đặc hiệu cho từng dòng tế bào. Có 37 BN
(18,32%) lơxêmi cấp nhng các CD âm tính, hình thái học khó xác
định, hoá học tế bào âm tính. Có thể cho phép nghĩ các BN này thuộc
vào nhóm lơxêmi cấp cha biệt hoá. Bằng dấu ấn đặc hiệu cho tế bào
gốc tạo máu CD34, đã phân loại đợc 70 BN (34,65%) thuộc nhóm
lơxêmi cấp tế bào gốc tạo máu. Điều mà HTH-HHTB không thể làm
đợc. Đã phát hiện đợc 7 thể bệnh lai và 3 trờng hợp lơ xê mi cấp
tế bào NK. Ngoài ra, MDH còn góp phần điều chỉnh sự chính xác
của phân loại theo HTH-HHTB cho 110 trờng hợp, đã phân loại là
các thể bệnh dòng tuỷ, dòng lympho thành các thể bệnh khác.
4.3.4. Diện mạo bệnh lơxêmi cấp tại Viện Huyết học-Truyền máu
Nh vậy, với việc BN đến từ hầu hết các tỉnh miền Bắc, cỡ mẫu
nghiên cứu lớn: 1118 trờng hợp, phối hợp nhiều kỹ thuật nghiên
cứu khác nhau để xác định nguồn gốc tế bào ác tính, có thể nói rằng
đây là diện mạo bệnh lơxêmi cấp của khu vực phía Bắc. Nhờ có các
dấu ấn biệt hoá tế bào máu, MDH đã chia lơxêmi cấp thành 6 nhóm
bệnh và 27 thể bệnh. Cách phân loại này xếp theo quá trình phát
triển và biệt hoá của tế bào máu, từ tế bào gốc cha biệt hoá tạo máu
đến các tế bào trởng thành có đầy đủ các chức năng: (1) nhóm tế
bào cha biệt hoá; (2) nhóm tế bào gốc tạo máu; (3) nhóm tế bào
hỗn hợp (tế bào lai); (4) nhóm tế bào định hớng tuỷ; (5) nhóm tế
bào định hớng lympho và (6) nhóm tế bào định hớng NK.
4.4. Giá trị của dấu ấn biệt hoá tế bào máu liên quan đến tiên
lợng bệnh
4.4.1. Yếu tố liên lợng bệnh trong lơxêmi cấp

BN AML cho rằng khi CD7+/CD34+ thì tỷ lệ lui bệnh thấp. Xu B.
(2003) khi nghiên cứu phân loại miễn dịch trên 106 BN ngời lớn
AML cho rằng biểu hiện CD56+, CD34+ làm cho BN có tỷ lệ lui bệnh
thấp, nghĩa là khi BN có CD34+ thì tiên lợng xấu.
4.4.3. Dấu ấn biệt hoá tế bào máu với tiên lợng lơxêmi cấp
dòng lympho
Trong số 24 BN đợc điều trị có 16 BN thuộc dòng B (66,67%)
và 8 BN thuộc dòng T (33,33%). Kết quả điều trị là 17 BN lui bệnh
(70,83%), 5 BN không lui bệnh (20,83%), 2 BN nặng lên và chết
(8.33%). Kết quả so sánh thống kê cho thấy sự khác biệt về lui bệnh
giữa dòng B và dòng T có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nghĩa là BN
dòng B có tiên lợng tốt hơn dòng T. Nghiên cứu chọn một số dấu
ấn đặc hiệu dòng lympho: CD5, CD7, CD8, CD10, CD19, CD20,
CD22 và một số dấu ấn không đặc hiệu dòng lympho: CD34, HLA-
DR để phân tích ý nghĩa của dấu ấn biệt hoá với tiên lợng điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cha có mối liên quan giữa các dấu ấn
đã chọn với kết quả điều trị và tiên lợng.

23

4.4.4. Dấu ấn biệt hoá tế bào máu với kết quả điều trị, tiên lợng
lơxêmi cấp các thể bệnh khác
Có 23 BN lơxêmi cấp các thể bệnh khác đợc điều trị và có 13
BN lui bệnh (56,52%), 8 BN không lui bệnh (34,78%) và 2 BN nặng
và chết. Nghiên cứu chọn ra một số dấu ấn đặc hiệu dòng tuỷ:
CD13, CD33; một dấu ấn đặc hiệu tế bào gốc: CD34; một số dấu ấn
đặc hiệu dòng T lympho, B lympho: CD7, CD19; một dấu ấn chung:
HLA-DR để tiến hành phân tích ý nghĩa của dấu ấn biệt hoá tế bào
máu với tiên lợng điều trị bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không có mối liên quan giữa các dấu ấn biệt hoá tế bào máu với kết


+ Lơxêmi cấp tế bào gốc tạo máu: 6,26%;
+ Lơxêmi cấp các thể bệnh lai: 8,22%;
+ Lơxêmi cấp tế bào định hớng dòng tuỷ: 58,68%;
+ Lơxêmi cấp tế bào định hớng dòng lympho: 23,26%; và
+ Lơxêmi cấp tế bào NK: 0,27%.
2. Phân tích giá trị tiên lợng của một số dấu ấn biệt hoá tế bào
máu đã sử dụng trên 110 bệnh nhân đợc điều trị và rút ra đợc
một số kết quả:
- Với 63 bệnh nhân lơxêmi cấp dòng tuỷ, trong số 5 dấu ấn biệt
hoá tế bào máu đợc phân tích thấy CD14, CD34 có giá trị tiên
lợng xấu.
- Với 24 bệnh nhân lơxêmi cấp dòng lympho, có 8 dấu ấn biệt
hoá tế bào máu đợc phân tích và 23 bệnh nhân lơxêmi cấp các thể
bệnh khác phân tích có 6 dấu ấn biệt hoá tế bào máu, cha thấy có
dấu ấn biệt hoá tế bào máu nào có ý nghĩa tiên lợng điều trị.
- Cũng cha thấy có sự liên quan giữa các dấu ấn biệt hoá tế
bào máu với bất thờng về di truyền tế bào trên 142 bệnh nhân đợc
phân tích.
Kiến nghị
Nghiên cứu điều trị lơxêmi cấp chỉ có kết quả tốt khi bệnh
nhân đợc chẩn đoán sớm, đúng và phân loại chính xác. Qua kết
quả nghiên cứu, tôi xin đa ra một số kiến nghị để góp phần làm tốt
hơn công tác điều trị bệnh lơxêmi cấp:
1. Cần phát triển đồng bộ hệ thống chẩn đoán và phân loại
bệnh lơxêmi cấp gồm các phơng pháp: Hình thái học, Hoá học tế
bào, Miễn dịch học, Di truyền tế bào và Sinh học phân tử để có thể
chẩn đoán sớm và đúng cho bệnh nhân lơxêmi cấp.
2. Việc điều trị bệnh máu nên đợc tập trung tại các bệnh viện
lớn, nơi có đủ điều kiện chẩn đoán, phân loại bệnh và có đủ kiến


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status