nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hộ gia đình và đề xuất các giải pháp quản lý, nghiên cứu điển hình cho phường 25, quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh - Pdf 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG
CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI PHÁT SINH TỪ HỘ GIA
ĐÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ,
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO PHƯỜNG 25,
QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM.

Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. VŨ HẢI YẾN
Sinh viên thực hiện : PHAN THỊ THANH TRÚC
MSSV: 0951080096 Lớp: 09DMT2 TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi đã được sự hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ
từ nhiều phía.
Tr ước tiên con xin dành muôn vàn lời yêu thương nhất gửi đến ba, má đã gian lao
nuôi dạy con từng ngày. Ba má luôn là chỗ dựa vững chắc nhất của con, là người giúp
con đứng vững sau những lúc vấp ngã, là bờ vai cho con khi con đuối sức, là nguồn


i MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 6
1.1. Khái niệm về chất thải nguy hại 6
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại 8
1.3. Phân loại chất thải nguy hại 11
1.3.1. Phân loại theo EPA 11
1.3.2. Phân loại theo UNEP 13
1.3.3. Phân loại theo TCVN 15
1.3.4. Phân loại theo nguồn phát sinh 17
1.3.5. Phân loại theo đặc tính chất thải nguy hại 17
1.3.6. Phân loại theo mức độ độc hại 18
1.3.7. Phân loại theo mức độ gây hại 18
1.4. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại 18
1.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng 18
1.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường đất 20
1.4.3. Ảnh hưởng đến môi trường nước 21
1.4.4. Ảnh hưởng đến môi trường không khí 21
1.4.5. Ảnh hưởng đến xã hội 22
1.5. Thực trạng rác thải và rác thải sinh hoạt 23
ii

iii

3.2.2. Pin, các linh kiện điện tử, ắc quy và các bao bì sơn đồ nội thất 48
3.2.3. Bóng đèn thải 49
3.3. Phương pháp điều tra và khảo sát 49
3.3.1. Đối tượng khảo sát 49
3.3.2. Nội dung khảo sát 50
3.4. Những khó khăn trong công tác thu thập thông tin ở phường 25 50
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TẠI PHƯỜNG 25 51
4.1.
Đặc điểm chất thải rắn nguy hại ở phường 25 51
4.2. Hiện trạng quản lý chất tại nguy hại tại các hộ gia đình ở phường 25 52
4.2.2. Kết quả và nhận xét số liệu điều tra 54
4.2.3. Đơn vị quản lý 55
4.2.4. Hiện trạng lưu giữ CTRNH tại phường 25 56
4.2.5. Tình hình thu gom và vận chuyển CTRNH tại phường 25 56
4.2.6. Những khó khăn trong công tác quản lý CTNH tại phường ……… 57
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY
HẠI TẠI PHƯỜNG 25 61
5.1.
Đề xuất các giải pháp 59
5.1.1. Các giải pháp thu gom 59
5.1.1.1. Phân loại CTNH tại nguồn 59
5.1.1.2. Hệ thống thu gom 60
5.1.2. Các khuyến cáo đối với người tiêu dùng 61
5.1.3. Các giải pháp quản lý 64
5.1.3.1. Chủ trương và kế hoạch của UBND Phường 64
5.1.3.2. Trách nhiệm của UBND Phường 66
5.1.3.3. Về chính sách hỗ trợ lực lượng thu gom rác của phường 67
5.1.3.4. Về tổ chức lại lực lượng rác dân lập của phường 67

CTRNH HGĐ Chất thải rắn nguy hại hộ gia đình
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số ngành công nghiệp và các loại chất thải tương ứng. 9
Bảng 1.2: Phân loại CTNH theo đặc tính. 15
Bảng 1.3: Phân loại CTNH theo độ độc hại. 18
Bảng 1.4: Kết quả đo chỉ số vi si nh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác 20
Bảng 3.1: Các CTRNH trong rác thải sinh hoạt và các tác động 45
Bảng 4.1: Độ tuổi những người được khảo sát 52
Bảng 4.2: Số lượng người trong hộ gia đình. 52
Bảng 4.3: Nghề nghiệp chính của các hộ gia đình 53

Hình 5.4 : Quy trình thu gom chất thải điện tử nói chung. 73
Hình 5.5 : Dây chuyền nghiền bản mạch điện tử (trái) và bàn phá dỡ đơn giản 73
Hình 5.6: Quy trình công nghệ thủy luyện các kim loại quý hiếm 74
Hình 5.7: Một số nhãn CTNH thông dụng. 78 viii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô
nhiễm môi trường do chất thải, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại (CTRNH) là nguyên
nhân cơ bản và khó tháo gỡ nhất. Trong hoạt động tiêu dùng của xã hội, bao gồm cả
tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân, một lượng lớn CTRNH được thải vào môi
trường.
Chất thải rắn nguy hại là thuật ngữ chỉ những chất thải rắn dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ bay hơi… CTRNH lẫn trong CTRSH và CTRCN nhưng không dễ phát hiện.
Trước sự gia tăng nhanh chóng của CTRNH như vậy nhưng công tác quản lý

2. Mục đích
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu quản lý chất thải rắn hiện có ở Phường 25,
Quận Bình Thạnh, đề tài thực hiện nhằm hướng đến một số mục tiêu sau:
- Điều tra về khối lượng, chủng loại chất thải rắn nguy hại có trong chất thải rắn
hộ gia đình tại phường 25, Quận Bình Thạnh.
- Đánh giá được hiện trạng quản lý chất thải rắn nguy hại ở Phường 25, Quận
Bình Thạnh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân loại rác tại nguồn.
- Hướng dẫn, giúp người dân từng bước hình thành thói quen phân loại và thải
bỏ đúng CTNH hộ gia đình.
- Đề xuất chương trình hành động về quản lý CTRNH cho Phường 25.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, cần triển khai các nội dung sau:
- Tiến hành phát phiếu điều tra, thu thập thông tin và các số liệu điều tra thực tế
về chất thải rắn trên địa bàn Phường 25, Quận Bình Thạnh.
- Thu thập tài liệu có liên quan đến Phường 25: tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng CTRNH của Phường 25.
- Đề xuất các biện pháp quản lý CTNH nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và
tăng cường tiết kiện nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái chế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn Phường 25.
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn nguy hại từ hộ gia đình.
- Giới hạn nghiên cứu: Hiện trạng chất thải rắn nguy hại phát simh từ hộ gia đình
ở Phường 25.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3

5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận

4

- Phương pháp thực địa: tham quan, chụp hình
- Kế thừa và học hỏi kinh nghiệm từ các dự án vận động thu gom chất thải
rắn nguy hại tại hộ gia đình do Sở Tài Nguyên Môi Trường phát động.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp sử dụng các phần mền soạn thảo văn bản, tính toán: MS
Word word, Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài cung cấp một số nguồn dữ liệu có thể tin cậy được, phục vụ cho công tác
quản lý chất lượng môi trường.
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, thu gom
chất thải rắn nguy hại cho TP . Hồ Chí Minh nói chung và Phường 25, Quận Bình
Thạnh nói riêng. Nghiên cứu điển hình ở Phường 25, nếu các biện pháp quản lý được
thực hiện mà có hiệu quả sẽ được nhân rộng ra các phường lân cận.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTRNH phát sinh hàng ngày, đồng
thời phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của CTRNH cũng như
giúp người dân từng bước hình thành thói quen phân loại và thải bỏ đúng CTRNH hộ
gia đình.
- Mang lại lợi ích kinh tế khi phân loại rác tại nguồn.
c. Ý nghĩa kinh tế
- Giảm bớt chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn nguy hại.
- Giảm chi phí về nguyên liệu và năng lượng.
- Tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường cải thiện hình ảnh kinh doanh.
d. Ý nghĩa môi trường và xã hội
- Phân loại rác tại nguồn sẽ giảm rủi ro đối với công nhân quét dọn và các
thế hệ tương lai; giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác; giảm ô nhiễm nguồn

xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu – Mỹ, sau đó mở rộng ra
nhiều quốc gia khác. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát
triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên
thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong luật và các
văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng hạn như:
Chất thải nguy hại là những chất có tính độc, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính,
có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật (định nghĩa của
Philipine).
Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường, và những chất này
yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại cảu nó
(định nghĩa của Canada).
Tại Việt Nam, theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại năm 1999:” chất thải
nguy hại (CTNH) là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc
tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lay nhiễm và
các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi
trường và sức khỏe con người”.
Luật bảo vệ môi trường ban hành sau này nên định nghĩa ngắn gọn hơn, rõ ràng
hơn và gần như là sự khái quát của định nghĩa trong Quy chế quản lý chất thải nguy
hại. Theo Luật Bảo vệ môi trường thì chất thải nguy hại là chất chứa yếu tố độc hại,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính khác:
 Dễ nổ: các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng có thể nổ do kết quả cảu phản
ứng hóa học khi tiếp xúc với lửa hoặc do bị va đập,, ma sát sẽ tạo ra các loại khí ở
nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hịa cho môi trường xung quanh. Chính vì dễ nổ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

7

nên chúng có thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí là tử vong; phá hủy công trình
và thậm chí chết người.


Ngoài ra, chất thải rắn nguy hại còn tồn tại nhiều trong chất thải sinh hoạt, đó
là các sản phẩm thường được sử dụng trong sinh hoạt có chứa các thành phần nguy
hại khi chúng bị thải bỏ. Chất thải rắn nguy hại trong sinh hoạt có thể có một hoặc
toàn bộ các đặc tính nguy hại như: cháy nổ, ăn mòn, gây ngộ độc hoặc tương tác với
các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại tiêu
dùng, các hoạt động trong cuộc sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải
nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất
của công nghệ hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay
cố ý. Tùy theo cách nhìn nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn
chung có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như
sau:
• Từ các hoạt động công nghiệp ( ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng
dung môi metyl clorua, xi mạ sử dụng xyamit, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung
môi là toluen hay xylen,…).
• Từ hoạt động nông nghiệp ( ví dụ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc
hại).
• Thương mại (quá trình nhập – xuất các hàng độc hại không đạt yêu cầu cho sản
xuất hay hàng quá hạn sử dụng….).
• Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (ví dụ việc sử dụng pin, hoạt động nghiêm
cứu khoa học ở các phòng thí nghiệm, sử dụng dầu nhớt, ắc quy các loại…).
Trong các ngồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất
thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp (bảng 1.1).
So với các nguồn phát thải khác, đây cũng là nguồn phát thải mang tính thường xuyên
và ổn định nhất. Các nguồn phát thải từ dân dụng hay từ thương mại chủ yếu không
nhiều, lượng chất thải tương đối nhỏ, mang tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


10

Sản xuất gia công
kim loại
- Dung môi thải và cặn chưng: tetracloroetylen, tricloroetylen,
metylenclorit, 1,1,1-tricloroetan, cacbontetraclorit, toluen, benzen,
triclorofluroetan, clorofom, triclorofluorometan, axeton,
diclorobenzen, xylen, kerosen, white sprits, butyl alcohol
- Chất thải axit/bazo mạnh: amonium hydroxit, hydrobromic axit,
hydrocloric axit, hydrofluoric axit , potassium hydroxit, nitric axit,
sulfuric axi, phosphoric axit, nitrat, pecloric axit, axetic axit, sodium
hydroxit
- Chất thải xi mạ
- Bùn thải chứa kim loại nặng từ hệ thống xử lý nước thải
- Chất thải chứa xyanua
- Chất thải cháy được không theo danh nghĩa (otherwise specified)
- Chất thải hoạt tính khác: axetyl clorit, cromic axit, sulfit, hypoclorit,
oganic peroxit, pemanganat
- Dầu nhớt qua sử dụng
Công nghiệp giấy - Dung môi hữu cơ chứa clo: cacbon tetraclorit, metylen clorit,
tetracloroetylen, tricloroetylen, 1,1,1-tricloroetan, các hỗn hợp dung
môi thải clo
- Chất thải ăn mòn: chất lỏng ăn mòn, chất rắn ăn mòn, ammonium
hydroxit, hydroclorit axit, nitric axit, phosphoric axit, potassium
hydroxit, sodium hydroxit, sulfuric axit
- Sơn thải: chất lỏng có thể cháy, chất lỏng dễ cháy, etylen diclorit,
clorobenzen, metyl etyl keton, sơn thải có chứa kim loại nặng
- Dung môi: chưng cất dầu mỏ
Nguồn: David HF.Liu.Besla G. Lipták “Enviromental Engineers’ Handbook” second edition,
Lewis Publishers, 1997.

 Là khí nén
 Là chất oxy hóa
Theo EPA
Tính
ăn
mòn
Tính
phản
ứng
Tính
độc
hại
Tính
cháy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

12

b. Tính ăn mòn
pH là thông số thông dụng dùng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy
nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác
định chất thải có nguy hại hay không. Nhìn chung chất thải được coi là chất thải nguy
hại có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:
 Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12,5.
 Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6,35mm (0,25in) một năm ở
nhiệt độ thí nghiệm là 55
0
C (130
0
F).

Nhóm này bao gồm:
 Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi
vận chuyển hay những chất có khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác.
 Vật gây nổ, ngoại trừ những vật gây nổ mà khi cháy nổ không tạo
ra khói, không văng mảnh, không có ngọn lửa hay không tạo ra tiếng nổ ầm ĩ.
Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp
Nhóm này bao gồm những laoij khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung
dịch, khí hóa lỏng do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều hơi của
những chất thuộc nhóm khác, những vật chứa những khí như tellurium và bình phun
khí có dung tích lớn hơn 1 lít.
Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy
Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất
lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61
0
C.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

14

Nhóm 4: các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những
chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy.
Phân nhóm 4.1: Các chất rắn dễ cháy gồm:
 Chất rắn có thể cháy
 Chất tự phản ứng và chất liên quan
 Chất ít nhạy nổ
Phân nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy gồm:
 Những chất tự bốc cháy
 Những chất tự tỏa nhiệt
Phân nhóm 4.3: Những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy
Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status