thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung trong các doanh nghiệp tại việt nam - Pdf 13

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Quá trình toàn cầu hóa và tốc độ phát triển vũ bão của
công nghệ thông tin đã làm thay đổi căn bản những mối quan hệ công việc
truyền thống.
Trước những tác động từ yêu cầu hiện đại hóa, việc áp dụng tin học
trong công tác quản lý tài chính kế toán là một trong những nhiệm vụ quan
trọng được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế
và hội nhập khu vực ngày càng mạnh mẽ. Hội nhập quốc tế về kinh tế, thương
mại, đầu tư, tài chính sẽ diễn ra mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tuân thủ hệ thống các chuẩn mực, sự tôn trọng và tính thích
ứng với các thông lệ quốc tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường.
Chuyên đề gồm các phần sau:
- Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam
2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt nam
- Phần II: Đề xuất trong việc lựa chọn phần mềm kế toán cho doanh
nghiệp
1. Các ràng buộc về tổ chức
2. Các ràng buộc về tin học
3. Các giải pháp phần mềm kế toán cho doanh nghiệp
3.1 Phần mềm kế toán Bravo
3.2 Phần mềm kế toán Esoft
3.3 Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006
3.4 Phần mềm kế toán Misa
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………

Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam………

phát triển và lĩnh vực công nghệ thông tin còn rất non trẻ. Trong số
những doanh nghiệp đã kết nối Internet thì tỉ lệ sử dụng băng thông rộng
tăng nhanh. Đặc biệt tỉ lệ doanh nghiệp truy cập Internet bằng ADSL
chiếm trên 70%. Điều này cho thấy sự phát triển của ADSL là động lực
thúc đẩy ứng dụng Internet trong các doanh nghiệp. Với chi phí ngày
càng rẻ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao ADSL đang được lựa chọn
ngày càng nhiều như một phương thức hiệu quả phục vụ nhu cầu thông
tin và giao dịch của doanh nghiệp.
1. 2) Đầu tư công nghệ thông tin
Trong những năm gần đây, đất nước đang đi vào thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá, việc ứng dụng tin học vào trong công tác điều hành
quản lý hoạt động của các doanh nghiệp không còn là điều mới mẻ. Tuy
nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng nắm bắt được xu thế thời
cuộc đó.
Kết quả điều tra tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp cho thấy tỉ trọng đầu tư vào công nghệ thông tin trên tổng chi phí
cho hoạt động thường niên của các doanh nghiệp còn tương đối thấp. Dự
kiến, đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 500.000 Doanh Nghiệp, tuy nhiên
theo số liệu thống kê sơ bộ của VCCI cho thấy, tỉ lệ ứng dụng công nghệ
thông tin trong cộng đồng này hiện chỉ đạt 30%, vào hàng thấp nhất trong
khu vực. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp đang còn thờ ơ với tính hiệu quả
4
của công nghệ thông tin. Trong khoảng 70% doanh nghiệp được khảo sát
chi dưới 5% cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm
cả chi phí phần cứng , phần mềm, bảo dưỡng hệ thống và đào tạo ứng
dụng công nghệ thông tin. Chỉ có khoảng 6% doanh nghiệp cho biết chi
trên 15% chi phí cho công nghệ thông tin. Không chỉ thấp về tỉ trọng mà
đầu tư của doanh nghiệp cho công nghệ thông tin còn chưa hợp lý. Chỉ
7,7% doanh nghiệp cho biết có dự án triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử và có phân bổ nguồn vốn riêng. Thực tế

mới chỉ dừng lại ở những đề án. Bên cạnh đó, cơ chế đầu tư cho ứng
dụng CNTT còn nhiều bất cập.Thứ hai, những chính sách thúc đẩy tin
học hoá xã hội còn chung chung và được đưa ra như một sự lựa chọn
thêm. Nhà nước chưa có các định hướng cụ thể cho các doanh nghiệp như
là khi nào thì nên bắt đầu đầu tư vào công nghệ thông tin hay là đầu tư
như thế nào là đúng để không lãng phí mà lại đạt được kết quả tốt nhất,
để giúp cho các doanh nghiệp có những hướng đi cụ thể trong việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp. Nếu không
có những định hướng cụ thể đó thì chắc hẳn doanh nghiệp sẽ không khỏi
ngỡ ngàng khi bước chân vào thế giới rộng lớn của công nghệ thông tin.
Đó là nguyên nhân khiến họ rụt rè trong việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động sản xuất. Theo điều tra của
ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin thì chỉ có 9% số doanh
nghiệp được hỏi tỏ ra hài lòng với chính sách hỗ trợ của nhà nước về
công nghệ thông tin.
Nguyên nhân thứ ba khiến cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
doanh nghiệp còn chậm trễ là cho các doanh nghiệp thiếu nguồn nhân lực
có năng lực và trình độ về công nghệ thông tin. Trong thực tế không phải
giám đốc doanh nghiệp nào cũng có trình độ về công nghệ thông tin và
quan tâm đúng mức tới công nghệ thông tin. Nếu giám đốc điều hành
6
công việc bằng công nghệ thông tin thì tự khắc các thành viên trong
doanh nghiệp sẽ làm việc bằng công nghệ thông tin. Nhưng cũng phải
xem xét tới một thực tế là nhiều doanh nghiệp nhỏ còn chưa có cả máy
fax , giám đốc phải lo từng ngày để trả lương đúng hạn cho nhân viên thì
cũng khó nói tới việc ứng dụng công nghệ thông tin. Vấn đề đặt ra ở đây
là để khai thác hiệu quả hệ thống thông tin thì cần phải có những cán bộ
chuyên trách về hệ thống thông tin. Theo số liệu thống kê chưa chính xác
thì có tới 90% doanh nghiệp thiếu cán bộ phân tích dữ liệu. Các công ty
phần mềm khi bán sản phẩm thường phải kiêm luôn chức năng của nhà tư

điện đang phát triển với một tốc độ chóng mặt. Một số dịch vụ công liên
quan đến thương mại điện tử bắt đầu được triển khai. Việc bộ Tài chính
triển khai khai hải quan điện tử được coi là bước cải cách lớn trong khối
dịch vụ công,giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm cơ
hội phát sinh tiêu cực. Ngoài việc nâng cấp dịch vụ truyền visa điện tử
hàng dệt may sang Hoa Kỳ(ELVIS) bộ thương mại đã nâng cấp dịch vụ
tra cứu trực tuyến thông tin visa điện tử của các doanh nghiệp hàng dệt
may, giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Các webside
thương mại điện tử đựơc xây dựng và đi vào hoạt động. Tại Việt Nam,
theo điều tra sơ bộ của Bộ Thương mại, hiện có khoảng hơn 20 website
bán hàng và cung ứng dịch vụ, hơn mười sàn giao dịch trực tuyến dành
cho phương thức kinh doanh B2B (Business to Business). Thanh toán
điện tử bắt đầu được nghiên cứu triển khai tại các Ngân hàng Công
thương, Ngoại thương. Hình thức bán hàng trên mạng thông qua website
bắt đầu có tác dụng mặc dù còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn ngành đường
8
sắt Việt Nam triển khai đăng ký bán vé tàu Tết qua mạng. Một xã trồng
rau ở Nghệ An đã biết dùng Website để quảng bá cho sản phẩm của
mình. Các dịch vụ tải nhạc chuông, tải hình nền, dự đoán kết quả thi đấu
thể thao, bình chọn sự kiện qua điện thoại di động đã nhanh chóng thu
hút được khách hàng do chi phí thấp, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu.
Dịch vụ trực tuyến phát triển, nổi bật nhất là trò chơi trực tuyến đã tạo
nên một lượng khách hàng đông đảo. Trò chơi trực tuyến là lĩnh vực kinh
doanh hứa hẹn tiềm năng doanh thu cao, trở thành mục tiêu của nhiều
doanh nghiệp. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng cho phát
triển thương mại điện tử.
2- Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm kế
toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay
vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán.

hoạt động còn nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề
nan giải của các công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty
phần mềm vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có
khoảng 30 lao động, cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là
công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty
đầu tư phát triển công nghệ (FPT) có 750 nhân viên.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập
trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình
và kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm
và đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có
kinh nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để có các hợp
đồng gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải
có những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có
khả năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng
10
khi tham gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá
trình phát triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay
nhiều doanh nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn
giản, sản xuất những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được
những phần mềm phức tạp và chuyên dụng.
Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy,
các doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà
thường kinh doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng Vì
vậy hoạt động kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng
thường bị tranh chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự
tập trung sản xuất và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm
đã dẫn đến tình trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm
phần mềm giữa các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại
sản phẩm phần mềm được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ

nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần
mềm tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn
hay nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu
thống kế không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế
toán. Như vậy có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán.
Nhưng để có thể lựa chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay
trên thị trường ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết
phần mềm của Việt Nam viết thì còn có một số phần mềm kế toán có
nguồn gốc từ Mỹ như Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree
12
Accounting… Tuy nhiên phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn
nhiều hơn các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng
nguồn nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên
giá thành của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quôc tế rất
nhiều. Giá chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đây chính là ưu
điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị
trường trong nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nên các doanh
nghiệp có thể đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống
quản lý của doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản
xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì
thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi
cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp
sản xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam
nên hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường
xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo
cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh

hiện rõ bằng việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đáp ứng nhu cầu hiện
tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển
trong tương lai và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế
toán tài chính của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn
14
có mục đích dễ dàng bổ sung, hiệu chỉnh các chức năng cho phù hợp với
yêu cầu đa dạng của thực tế.
Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO)
Với hệ thống quản trị tài chính, công ty BRAVO đã sáng tạo ra sản phẩm
“Phần mềm quản trị tài chính BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần
mềm kế toán, quản trị được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài
chính cùng với các chuẩn mực kế toán. Với phần mềm BRAVO thì người
sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn chương trình sẽ tự động
tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu. Chức năng của chương
trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập
kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán, ). Dựa trên
các chứng từ đó chương trình sẽ lên các báo cáo về Quản trị - Tài chính -
Kế toán.
Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế
toán (BRAVO)
Công nghệ tiên tiến : hệ thống chương trình được thiết kế và xây dựng
dựa trên công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng và cơ sở dữ liệu bằng
nhiều ngôn ngữ khác nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng
cùng với hệ thống được thiết kế theo mô hình 3 lớp cho phép làm việc tốt
với khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lên)
Phần mềm kế toán sản xuất: tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm,
từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau.
Phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với
số lượng lớn.
Chức năng Theo vết (Trace): cho phép truy cập từ báo cáo Tổng hợp

* Kế toán tổng hợp
* Hệ thống
16
Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chính – Kế toán (BRAVO)
Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng
Hệ thống tra cứu các danh mục của chương trình rất tiện ích và nhanh
chóng
Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng.
Tính giá thành toàn diện
Việc tính giá thành và phân tích chi phí luôn là một công việc nặng nhọc,
khó khăn, dễ gây nhầm lẫn và mất nhiều công sức. Khi mà doanh nghiệp
mở rộng sản xuất thì khối lượng tính toán tăng theo cấp số nhân. Điều
này khó lòng mà giải quyết được bằng cách tăng số lượng nhân viên kế
toán hoặc kéo dài thời gian làm việc.
Vấn đề này chỉ có thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất
làm việc của kế toán. Việc áp dụng các phần mềm kế toán giá thành sẽ
làm cho bộ phận kế toán trở nên hiệu quả hơn nhiều.
Với phần mềm BRAVO, nhân viên kế toán có thể tính giá thành chi
tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp
tính giá thành khác nhau, như trực tiếp, hệ số, định mức, phân bước và
phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố.
3.2 Phần mềm kế toán ESOFT
Esoft Financials sử dụng công cụ phát triển VS.NET (C#) trên nền
trang .NET Framework. Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode
(TCVN6909:2001). Hỗ trợ nhiều CSDL khác nhau tùy vào điều kiện và
mô hình doanh nghiệp: từ các hệ CSDL quan hệ lớn như Oracle, MS SQL
đến các CSDL nhỏ như MS Access. Có khả năng hỗ trợ khối lượng dữ
liệu lớn hàng triệu bản ghi/năm. Hỗ trợ dữ liệu trong nhiều năm cùng trên
một cơ sở dữ liệu. Esoft Financials hỗ trợ các chế độ kế toán thông dụng:
Nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ,nhật ký sổ cái, nhật ký chung. Hệ

các màn hình cập nhật, thêm bớt thông tin tùy theo yêu cầu quản lý. Ứng
18
dụng được module hóa cao, các phân hệ được xây dựng độc lập, có tính
tích hợp cao để dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Sử dụng nền
tảng .NET Framework cho phép người sử dụng có thể nâng cấp ứng dụng
bằng cách copy các phần nâng cấp về mà không cần cài đặt. Người sử
dụng có thể dễ dàng cập nhật các phần nâng cấp qua đĩa mềm, email hoặc
trực tiếp qua website của nhà cung cấp (www.esoft.com.vn).
3.3 Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f
Fast Accounting 2006.f có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp
cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình
được hiệu quả.
Chế độ tài chính, kế toán và thuế. Fast Accounting 2006.f cập nhật các
sửa đổi bổ sung theo các quy định mới nhất của Bộ tài chính: thông tư
23/2005/TT-BTC, 88/2004/TT-BTC, thông tư 84/2004/TT-BTC, thông tư
128/2003/TT-BTC, thông tư 105/2003/TT-BTC, thông tư 120/2003/TT-
BTC, quyết định 206/2003/QĐ-BTC, quyết định 165/2002/QĐ-BTC,
thông tư 89/2002/TT-BTC, thông tư 55/2002/TT-BTC, thông tư
82/2002/TT-BTC, quyết định 144/2001/QĐ-BTC, quyết định
167/2000/QĐ-BTC, thông tư 122/2000/TT-BTC, quyết định
1864/1998/QĐ-BTC, quyết định 1141/1995/QĐ-BTC Fast Accounting –
Các tính năng nổi bật
Quản lý công nợ. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý công nợ chi
tiết đến từng khách hàng/nhà cung cấp, từng hóa đơn phải thu/phải trả và
từng hợp đồng mua/bán. Việc phân bổ số tiền thanh toán cho các hóa đơn
có thể thực hiện tự động hoặc trực tiếp. Cho phép xử lý giảm trừ công nợ
chi tiết theo hóa đơn trong trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá, chênh
lệch tỷ giá, tạm ứng trước tiền hàng và các giảm trừ khác. Cho phép theo
dõi chi tiết công nợ cho từng món vay mượn, từng lần tạm ứng…
19

khoản và của từng khách hàng/nhà cung cấp. Các báo cáo có thể được in
ra theo đồng tiền hạch toán hoặc theo nguyên tệ và đồng tiền hạch toán
Quản lý số liệu liên năm. Fast Accounting 2006.f cho phép quản lý số
liệu liên năm. Người sử dụng có thể lên các báo cáo công nợ, các báo cáo
liên quan đến các hợp đồng, công trình xây dựng của nhiều năm mà
không phải in riêng từng năm rồi sau đó ghép các báo cáo lại với nhau
Báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ khác nhau. Fast Accounting
2006.f cung cấp một loạt các báo cáo phân tích số liệu của nhiều kỳ hạch
toán kinh doanh khác nhau trên một bảng nhiều cột. Số liệu của mỗi kỳ
được in ra ở một cột riêng. Người sử dụng có thể lựa chọn so sánh kỳ báo
cáo là ngày, tuần, tháng, quý, năm và số kỳ so sánh là tùy ý. Có các báo
cáo so sánh giữa các kỳ kế tiếp và cùng kỳ nhưng so sánh giữa các năm
Quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở. Fast Accounting 2006.f cho
phép quản lý số liệu của nhiều đơn vị cơ sở; cho phép lên báo cáo của
từng đơn vị cơ sở hoặc của toàn (tổng) công ty. Số liệu có thể được nhập
ở nhiều nơi và chuyển về công ty mẹ.
Tiện ích khi nhập số liệu. Fast Accounting 2006.f cho phép khi nhập
liệu có thể chuyển từ màn hình nhập liệu này sang màn hình nhập liệu
khác chỉ bằng một thao tác kích chuột phải. Có thể xem báo cáo ngay khi
đang nhập chứng từ. Cho phép lọc tìm số liệu theo bất kỳ thông tin nhập
liệu nào; có thể tìm kiếm theo tên hoặc theo mã. Cho phép xem phiếu
nhập khi vào phiếu xuất để tra cứu giá. Cho phép lưu và in chứng từ
nhưng chưa bắt buộc chuyển vào sổ cái; việc chuyển số liệu vào sổ cái có
thể thực hiện sau đó.
Tự động hóa xử lý số liệu. Fast Accounting 2006.f tự động phân bổ chi
phí mua hàng; tự động gán giá bán tùy theo mặt hàng và khách hàng; tự
động tập hợp số liệu và tạo các bút toán kết chuyển, phân bổ, tính toán
21
chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, tự động hạch toán các chứng từ nhập xuất
kho…

bình di động, giá đích danh, giá nhập trước xuất trước, giá giao dịch), có
các trường thông tin tự do để người dùng tự định nghĩa sử dụng để quản
lý theo các yêu cầu đặc thù
Khả năng bảo mật. Fast Accounting 2006.f cho phép bảo mật bằng mật
khẩu và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng và công việc
(đọc/sửa/xóa/tạo mới) trong chương trình cho từng người sử dụng.
Giao diện và báo cáo theo 2 ngôn ngữ Việt và Anh. Fast Accounting
2006.f có giao diện và các báo cáo bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Môi trường làm việc. Fast Accounting 2006.f có thể chạy trên mạng
nhiều người sử dụng hoặc máy đơn lẻ. Hệ điều hành mạng có thể là
Windows Server hoặc Novell NetWare. Hệ điều hành các máy trạm có
thể là Win XP, Win 2000 hoặc Win 98.
3.4 Phần mềm kế toán Misa
Cũng như phần lớn các phần mềm kế toán khác, phần mềm MISA-
SME 7.5 của công ty cổ phần MISA phù hợp với hầu hết các đối tượng
sử dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực:
thương mại, dịch vụ, công nghệ, sản xuất, xây dựng, giao thông có nhu
cầu sử dụng thuần nhất chức năng kế toán.
MISA-SME 7.5 gồm 11 phân hệ và mỗi phân hệ là một phần hành kế
toán giống các phần mềm kế toán khác:
23
• Sổ cái
• Bán hàng
• Mua hàng
• Vật tư hàng hóa
• Tiền mặt tại quỹ
• Ngân hàng
• Tài sản cố định
• Tiền lương
• Thuế

gọi là Server và Chương trình dùng để khai thác dữ liệu gọi là Client. Khi
Client có nhu cầu truy vấn, tính toán trên cơ sở dữ liệu thì Client sẽ gửi
yêu cầu trên đến Server và Server thực hiện tính toán, truy vấn rồi trả kết
quả cuối cùng về cho Client. Vì vậy, phần mềm cho phép nhiều người
dùng vào cùng một thời điểm với cùng một cơ sở dữ liệu.
Đối với các giao dịch mua bán hàng, MISA-SME 7.5 cho phép quản lý
chặt chẽ các khoản nợ, đồng thời phần mềm sẽ tự động bù trừ giữa các
khoản phải thu của khách hàng với các khoản khách hàng đã trả; tính
năng lập thông báo công nợ hay tính lãi nợ quá hạn và tự động viết và gửi
thư thông báo cụ thể các khoản nợ gửi cho khách hàng qua fax, email
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status