nghiên cứu tác động của xóa thủy lợi phí đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã tân ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình - Pdf 13

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thết của đề tài.
Lương thực là một trong những nhu cầu tối cần thiết để duy trì sự tồn tại
và phát triển của nhân loại, quyết định sự tồn vong của mỗi quốc gia. Chúng ta
nói đến sản xuất lương thực là nói tới sản xuất nông nghiệp và người nông dân.
Muốn đảm bảo được vấn đề về lương thực, thực phẩm thì trước hết phải quan
tâm chăm lo cho người nông dân có cuộc sống ổn định vì họ chính là người trực
tiếp làm ra sản phẩm. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, hội nhập để phát triển
là vấn đề tất yếu đối với mỗi quốc gia. Tham gia tổ chức thương mại thế giới
(WTO) nước ta có rất nhiều cơ hội mới nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thách
thức đặt ra như: Phải cắt bỏ trợ cấp cho nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt là
hàng nông sản có sức cạnh tranh kém sẽ đứng trước nguy cơ phải đối mặt với
rất nhiều mặt hàng ngoại nhập tràn vào thị trường trong nước. Trong khi đó, giá
vật tư nông nghiệp không ổn định và liên tục tăng cao, góp phần tăng thêm chi
phí trong sản xuất của người nông dân. Sản phẩm làm ra bán với giá rẻ hoặc bị
tư thương ép giá, làm cho người dân điêu đứng, thu nhập và mức sống đã thấp
nay còn thấp hơn. Để giảm bớt gánh nặng đó và cũng đáp ứng được sự mong
mỏi chờ đợi của người dân, tạo điều kiện cho họ giảm một khoản chi phí và có
thêm nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, do đó chính sách miễn thuỷ lợi phí cho
nông nghiệp của chính phủ là rất cần thiết. Sự ra đời của chính sách thực sự là
tin vui cho bà nông dân cả nước nói chung, Quảng Bình nói riêng. Tuy nhiên,
khi thực hiện miễn thuỷ lợi phí để hỗ trợ nông dân thì ngân sách nhà nước phải bù
đắp khoản kinh phí này. Trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp,
thì khoản thu nêu trên đã góp phần quan trọng vào việc vận hành, sửa chữa, xây
dựng mới các công trình thủy lợi, cũng như trả lương cho đội ngũ cán bộ, nhân
viên thủy nông. Theo lý thuyết, sau khi miễn thủy lợi phí, nguồn ngân sách nhà
nước sẽ cân đối cho các hoạt động nêu trên. Quảng Bình là một tỉnh nghèo, lại
thường xuyên chịu sự tác động của lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng các công trình cũng như sản xuất nông nghiệp. Trên địa bàn huyện
Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình với phần đa nông dân chủ yếu sản xuất nông

2.1.1.2. Đặc điểm về dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
- Dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy hoạt
động dịch vụ mang tính thời vụ rõ nét. Có ý nghĩa là việc cung ứng, sử dụng
dịch vụ đầu vào sản xuất chỉ xuất hiện tại thời điểm hiện tại trong năm đặc biệt
rõ nhất thể hiện trong ngành trồng trọt.
- Dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp được cung cấp từ nhiều
nguồn khác nhau và mang tính chất cạnh tranh cao.
Trong thị trường dịch vụ nông thôn, các thành phần kinh tế khác nhau
tham gia dịch vụ ngày càng đông đảo, do đó cạnh tranh dành giật khách hàng,
chiếm lĩnh thị trường ngày càng gay gắt. Các đơn vị dịch vụ này muốn mở rộng
dịch vụ có hiệu quả không còn cánh nào khác là phải tìm cách cạnh tranh thắng
lợi, phù hợp với thế mạnh của mình như nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ, cung cấp kịp thời thuận tiện hoạc có cách tiếp thị phù hợp.
- Dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi
thực hiện trên phạm vi rộng lớn.
Một số dịch vụ như dịch vụ tưới tiêu, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ
cung ứng giống muốn thục hiện tốt phải tiến hành đồng bộ trên phạm vi sản
xuất rộng. do đó đòi hỏi tính hợp tác trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ, để
dể dàng thực hiện cung ứng và giảm chi phí sản xuất của người sản xuất. Muốn
làm được điều đó phải phát triển các hợp tác xã nông nghiệp.dịch vụ để huy
động sự tham gia của các xã viên vào quá trình cung cấp dịch vụ.

3
- Một số dịch vụ đầu vào trong sản xuất nông nghiệp rất khó định lượng.
Sản xuất nông nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như thời tiết khí
hậu, dịch bệnh, thị trường nên nhu cầu về đầu vào luông biến động do vậy việc
cung ứng dịch vụ đầu vào này rất khó dự đoán trước về số lượng.[2]
2.1.1.3. khái niệm thuỷ lợi và thủy lợi phí
Thuỷ lợi là sự tổng hợp các biện pháp khai thác sử dụng nguồn nước trên

quản lý của các dịch vụ thuỷ lợi.
Đối với người dân thuỷ lợi phí là một phần chi phí sản xuất được tính
ngay từ đầu hay chính là phần chi phí đầu vào của một quá trình sản xuất. Theo
nghị định 112/HĐBT ngày 25/8/1984 thì mức thu thuỷ lợi phí cao hay thấp là
tuỳ thuộc vào điều kiện từng vùng, từng địa phương. [5]
Đối với công ty, HTX dịch vụ thuỷ lợi thì thuỷ lợi phí chính là giá sản phẩm mà
công ty làm dịch vụ cho người dân. Nó được dùng để nộp cho nhà nước và
trang trải cho các khoản chi trong công ty.
2.1.2. Vai trò của thuỷ lợi trong sản xuất nông nghiệp
Nước ta là một nước nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp liên quan
tới cây trồng, vật nuôi nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên. Câu thành
ngữ “ Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống” đã được nhân dân ta đúc kết từ
ngàn đời nay, trong đó yếu tố về nước đóng vai trò quan trọng nhất có khả
năng làm thay đổi kết quả trong sản xuất.
Thuỷ lợi có nhiệm vụ điều hoà tưới nước cho phù hợp với yêu cầu của
sản xuất nông nghiệp. Củng cố và bảo vệ sản xuất, đảm bảo an toàn sản xuất
cho người và của cải xã hội, chinh phục tự nhiên nhằm sử dụng triệt để các
nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cải tạo đất, hạn trừ úng, từ đó mới
có điều kiện mở rộng diện tích đất canh tác, thâm canh tăng vụ. Nâng cao hệ số
sử dụng đất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt năng suất sản
lượng cao. Do đó ở đâu có hệ thống thuỷ lợi đảm bảo ở đó đời sống nhân dân
được ổn định, nông thôn phát triển. Các chính sách đổi mới nông nghiệp có cơ
sở để hoàn thiện và phát huy sức mạnh, những vùng nông thôn có mục tiêu xoá
đói giảm nghèo thường là những vùng còn nhiều khó khăn do chưa có hệ thống
thuỷ lợi phát triển. Ngoài việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi
còn phục vụ các ngành khác như: Giao thông đường thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản,
phát điện, dịch vụ du lịch, cung cấp nước cho các ngành công nghiệp.Vì vậy
trong quá trình thực hiện nhằm đưa nông nghiệp phát triển lên một bước thì
việc đẩy mạnh các biện pháp phát triển thuỷ lợi là hết sức cần thiết.
2.1.3. Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuỷ lợi phí

1
lên
Q
2
. Lợi ích người sản xuất tăng từ a lên a + b + c
b là phần thặng dư tăng thêm do tiết kiệm được chi phí ở mức sản lượng cũ
(khoản chi của Chính phủ)
c là phần thặng dư tăng thêm do tăng sản lượng
d là phần chi phí tăng thêm để sản xuất ra lượng sản phẩm từ Q
1
lên Q
2
* Xét về mặt an sinh xã hội: Thặng dư người sản xuất tăng thêm là b + c; Chính
phủ phải chi cho trợ giá là b + c + e => An sinh xã hội bị giảm một lượng là e.
* Xét về mặt dịch chuyển tài nguyên: Do trợ giá đầu vào cho sản xuất nên
nguồn lực sẽ được sử dụng thêm là c + d + e; Tiết kiệm được ngoại tệ là phần c
+ d => Tài nguyên được sử dụng thêm là e

P
1
P
Q
Q
1
Q
2
S
1
c
s

1990 sử dụng 46,9 tỷ m
3
chiếm 90% và năm 2000 khoảng trên 60 tỷ m
3
Nhờ các biện pháp thuỷ lợi và các biện pháp nông nghiệp khác trong
vòng 10 năm qua sản lượng lương thực tăng bình quân 1.1 triệu tấn/năm. Tổng
sản lượng lương thực năm 2000 đạt 34,5 triệu tấn, đưa bình quân lương thực
đầu người 330 kg năm 1990 lên 444 kg năm 2000. Việt Nam từ chỗ thiếu lương
thực đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn với mức gần 4 triệu tấn/năm [7]
2.2.2. Thực trạng phát triển thuỷ lợi ở Việt Nam
 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Từ sau cách mạng tháng Tám – 1945 nhà nước đã có nhiều chuyển biến
về chế độ chính trị, cũng như về kinh tế, nền kinh tế ngày càng được phát triển
đặc biệt là kinh tế nông nghiệp – nền kinh tế chủ yếu của nước ta. Bởi thế công
tác thuỷ lợi và thuỷ lợi phí luôn có sự thay đổi, cho đến nay Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách, sắc lệnh, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư như
sau: về việc “Ấn hành kế hoạch thực hành các công tác thuỷ nông và thể lệ bảo
vệ công trình thuỷ nông nhằm huy động người dân, bằng cách giúp đổi công và
của vào việc xây dựng, tu bổ và khai thác công trình thuỷ nông”.
Nghị định 66/CP ra đời ngày 5/6/1962. Nghị định này quy định mức thu
thuỷ lợi phí từ 80 – 140kg thóc/ha được tưới nước đủ cả vụ. Đối tượng trả thuỷ

7
lợi phí là HTX nông nghiệp, nhà nước thu và quản lý số thóc qua ngành lương
thực và ngành tài chính.”
Nghị định 141/CP ngày 26/9/1963 Chính phủ ban hành nghị định này
kèm theo điều lệ quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ nông. Bước
đầu thực hiện việc phân công, phân cấp, phát huy vai trò của người dân tham
gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và trả thuỷ lợi phí.
Đối với các hệ thống thuỷ nông loại nhỏ và tiểu thuỷ nông có liên quan

70% mức trên.
Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu thì thu bằng 40% đến 60% mức trên.
Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức tưới
tiêu bằng trọng lực ở vùng không chịu ảnh hưởng thủy triều.
Đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả
cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí tối thiểu thu bằng 30% đến 50% mức
thu tưới lúa.
c) Khung mức thủy lợi phí áp dụng đối với việc sản xuất muối tính bằng 2% giá
trị muối thành phẩm.
d) Khung mức tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch
vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất
lương thực.
e) Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi đầu tư bằng
vốn ngân sách nhà nước được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thuỷ lợi phí tính
theo mức thu quy định tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu mức thu tiền
nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
f) Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình đầu tư bằng nguồn
vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà
nước và thu thuỷ lợi phí theo thoả thuận được cấp bù số tiền do thực hiện
miễn thuỷ lợi phí tính theo mức thu quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định
này.
Nghị định số 154/2007 NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/10/2007
về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định một số điều:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với:
Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp,
bao gồm: đất do nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng
hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các
hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng

quản lý, phục vụ đúng đối tượng, tiết kiệm và công bằng trong cộng đồng
những người dùng nước. Đây sẽ là yếu tố cơ bản để đảm bảo giữ vững công
trình thuỷ lợi, phát huy tối đa công suất phục vụ hiệu quả cho sản xuất. Để quản
lý, vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi có các tổ chức sau:
Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi:
Tính đến ngày 31/12/2006, toàn quốc có 110 doanh nghiệp làm nhiệm vụ
quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi.
Về hình thức tổ chức của các doanh nghiệp, hiện nay có các loại hình sau:
- Công ty Nhà nước quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (96 DN);

10
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên (9DN);
- Công ty cổ phần quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (3DN);
- Công ty xây dựng tham gia quản lý khai thác (2DN).
Các loại hình khác
Ngoài loại hình trên, còn có một số loại hình tổ chức khác thuộc nhà nước cũng
tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như :
- Chi cục Thuỷ lợi (Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Cà Mau);
- Trung tâm Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (An Giang, Vĩnh Long, Bạc
Liêu);
- Ban Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (Tuyên Quang);
- Trạm quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thuộc các huyện (Yên Bái).
Tổ chức hợp tác dùng nước
Cùng với các tổ chức thuộc Nhà nước, hiện nay còn có các tổ chức hợp tác
dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ nông nội đồng, gồm các
loại hình:
- Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp hoặc chuyên khâu.
- Ban quản lý thuỷ nông.
- Tổ đường nước, đội thuỷ nông.
- Hội dùng nước.

lợi.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Chọn điểm, chọn mẫu
Chọn điểm:
Tân Ninh là một trong những xã sản xuất nông nghiệp sử dụng dịch vụ
thủy lợi của chi nhánh trạm thủy nông Cẩm Ly từ tháng 6 năm 2010 về trước.
Hiện nay thuộc chi nhánh trạm Rào Đá thuộc công ty trách nhiệm hữu một
thành viên khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình. Do đó Tân Ninh cũng
giống như những xã khác chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính sách xóa thủy lợi
phí của nhà nước được áp dụng từ đầu năm 2008.
Chọn hộ:
Tiêu chí chọn hộ: các hộ tham gia sản suất nông nghiệp trên địa bàn xã
Tân Ninh.
Phương pháp chọn mẫu: Thu thập danh sách hộ qua các trưởng thôn theo
3 nhóm hộ. Tiến hành chọn ngẫu nhiên.
Dung lượng mẫu. 30 hộ chia đều cho 2 thôn.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp.

12
- Thông qua các báo cáo tổng hợp kinh tế sản xuất nông nghiệp các năm.
- Thông qua các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hộ của ủy ban nhân dân
xã Tân Ninh các năm.
- Các số liệu thông quan niên giám thống kê huyện Quảng Ninh các năm.
Thu thập số liệu sơ cấp.
- Phỏng vấn 30 hộ có sử dụng bảng hỏi.
- Phỏng vấn 2 chủ nhiệm hợp tác xã, một cán bộ thủy nông chi nhánh trạm Rào
Đá.
Quan sát thực địa.
Tiến hành quan sát thực địa tình hình giao thông thủy lợi, chủ yếu là hệ

trung du chỉ có đồng bằng. rất thuận lợi cho việc canh tác cây lúa nước.
4.1.1.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu.
Thời tiết là điều kiện đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu thời tiết của vùng sẽ tạo điều kiện thuận tiện
cho việc sản xuất giống cây trồng vật nuôi cũng như hoạt động điều tiết nước
trên đồng ruộng. Làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó góp
phần xây dựng kế hoạch phòng chống bảo lũ, hạn hán giảm nhẹ thiên ta và đảm
bảo nguồn nước vào mùa khô.
Xã Tân Ninh nằm trong chế độ nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt.

14
+Mùa mưa từ khoảng tháng 9 đến tháng 3 năm sau.Lượng mưa trung
bình hàng năm 2.000-2.300 mm/ năm. Thời gian mưa tập trung vào tháng 9, 10,
và tháng 11.
+Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24- 25
0
C. Ba
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8.
Ngoài ra ở địa phương còn chịu tác động của các đợt bảo, áp thấp nhiệt
đới, có cường độ mạnh kèm theo mưa lớn vào tháng 9, 10, thường gây nên lũ
lụt. Có những năm mùa mưa lũ xảy ra sớm ảnh hưởng đến thu hoạch lúa đông
xuân. Vào mùa đông trên địa bàn xã thường chịu tác động của gió mùa đông
bắc hoạt động mạnh vào tháng 12, 1, 2 ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp và sức khỏe con người.
Với điều kiện thời tiết như trên xã Tân Ninh sản xuất nông nghiệp chủ
yếu 2 vụ chính: vụ đông xuân bắt đầu từ cuối tháng 11 và kết thúc vào tháng 5.
Vụ mùa bắt đầu từ cuối tháng 5 và kết thúc vào cuối tháng 8. Do đặc điểm tự
nhiên nên Tân Ninh chịu ảnh hưởng của gió tây nam khô nóng hoạt động mạnh
vào tháng 6, 7 cho nên vụ mùa thường thiếu nước sản xuất nông nghiệp. Vụ
đông xuân phải đối chọi với gió mùa đông bắc ảnh hưởng đến quá trình canh

1156,75 ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong sản xuất nông
nghiệp diện tích lúa chiếm đại đa số có sự dao động qua cá năm, chủ yếu diện
tích vụ hè thu thay đổi do điều kiện thời tiết khí hậu, tình hình nước canh tác ở
địa phương. Diện tích lúa 2 vụ của xã Tân Ninh năm 2006 là 703,5 ha năm
2007 giảm xuống còn 693 ha, tiếp tục giảm 3 ha còn 960 ha, tăng lên 743,5 ha
năm 2009. Diện tích ngô chỉ trồng vào năm 2006 với diện tích rất khiêm tốn 0,2
ha. Khoai lang diện tích cao vào năm 2007 tăng 2 ha vào năm 2008 đạt 80 ha
năm 2009 giảm xuống còn 67 ha. Các loại rau loại rau màu năm 2006 diện tích
khá lớn chiếm 53, 6 %, giảm mạnh đến năm 2007 chỉ còn 17 ha, năm 2009,
2009 diện tích hoa màu có tăng nhưng không đáng kể. Đất chưa dùng tuy có
giảm qua các năm nhưng vẫn còn chiếm lượng lớn. Diện tích nuôi trồng thủy
sản đúng vị trí thứ 3 sau diện tích đất lâm nghiệp và có dao động nhưng không
đáng kể.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.2. Tình hình dân số và gia tăng dân số trên địa bàn xã Tân Ninh
Vấn đề dân số và lao động là tài sản quyết định đến nền kinh tế địa
phương. Một mặt nó là tiềm lực để phát triển, mặt khác nó làm hạn chế sự phát
triển khi vấn đề việc làm và đời sống người dân không được đảm bảo. Với ý

16
nghĩa đó tôi đã tiến hành nghiên cứu cơ cấu lao động và dân số của xã Tân
Ninh.
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm.
Chỉ tiêu ĐVT
2008 2009 2010
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số

2. Nữ
Người
Người
Người
5605
2758
2847
100
49,2
50,8
5542
2730
2812
100
49,3
50,7
5161
2555
2606
100
49,5
50,5
III. Tổng số lao động
1. Lao động NN
2. Lao động phi NN



3257
2994

3,3
2,9
(Nguồn:báo cáo kinh tế xã hội của xã Tân ninh)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số hộ trong toàn xã tăng lên hàng năm 2008
tổng số hộ là 992 hộ, năm 2009 có 996 hộ, năm 2008 có 998 hộ. Số hộ lao động
trong lỉnh vực nông nghiệp tăng không đáng kể. Tổng số nhân khẩu trong xã
giảm năm 2008 là 5605 người, trong đó nam 49,2 %, nữ 50,8 %. Năm 2009 số
nhân khẩu giảm còn 5542 người, số năm tăng 49,3 %. Năm 2010 số nhân khẩu
tiếp tục giảm còn 5161 người, trong đó nam chiếm 49,5 %. Tỷ lệ nam, nữ trong
xã gần bằng nhau, nhưng tỷ lệ nữ luôn lớn hơn nam và có xu hường giảm dần.
% dân số lao động trong ngành nông nghiệp hầu như không thay đổi năm 2008
tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp chiếm 91,9 %, giữu nguyên trong năm
2009, đến năm 2010 giảm 0,6% còn 91,3%. Bình quân số hộ trên khẩu thay đổi
qua các năm cụ thể như; năm 2008 là 5,6 khẩu/hộ, năm 2009 là 5,9 năm 2010
giảm xuống còn 5,5 %.
4.1.2.2. Tình hình cơ bản về hệ thống giao thông, thuỷ lợi

17
Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất. Nó biểu hiện sự phát triển khó khăn hay thuận tiện của một vùng, một đơn
vị. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp giao thông thủy lợi là 2 yếu tố quyết
định đến hiệu quả của quá trình sản xuất.
+ Giao thông :
Với phương cách thức nhà nước và nhân dân cùng làm, nhiều tuyến
đường trong xã được nâng cấp và mở rộng với chất lượng cao. Đến nay trên địa
bàn xã có nhưng tuyến đường liên thôn liên xã được bê tông hóa với tổng khối
lượng thực hiện là 14909 m trong đó năm 2009 thực hiện 2702 m với tổng giá
trị thực hiện tính năm 2009 là 5770 triệu đồng. Góp phần phục vụ giao thông đi
lại và vận chuyển hàng hóa trong và ngoài xã.
+ Thủy lợi:

95038 m kênh mương được bê tông hóa, nâng cao chất lượng tưới tiêu trên địa
bàn huyện.
Các hồ chứa nước, trạm bơm hoạt động giống như một doanh nghiệp
cung cấp nước dưới sự quản lý của nhà nước. Một số công trình lớn do công ty,
các công trình nhỏ trên địa bàn xã do UBND xã và hợp tác xã quản lý và điều
điều phối nước. Đơn vị quản lý nguồn nước trên địa bàn có trách nhiệm phân
phối nguồn nước, bảo vệ và nâng cấp công trình thủy lợi trên địa bàn đó. Các
đơn vị cung cấp nước có trách nhiệm thu tiền nước từ đơn vị dùng nước. Tiên
nước được tính theo diện tích cung cấp nước sau khi thanh lý hợp đồng dùng
nước. Số tiền đó được dùng để chi cho các hoạt động vận hành nước, trả lương
cho cán bộ, chi phí cho các hoạt động tu sử công trình.
4.2.1. Cách thức quản lý và điều tiết nước tại địa phương.
Sơ đồ điều tiết nước và quản lý hệ thông thủy lợi trên địa bàn xã Tân Ninh.

19
C.
TY TNHH
MTV
KTCTTL
Chi Nhánh
Tổ phụ trách
HTX
Xã viên
Hồ Cẩm Ly/ Hồ Rào đá
Trạm trung gian
Kênh chính
Kênh cấp 1
Các kênh nhỏ khác
Nguồn thu thủy lợi phí
Nguồn cung cấp nước

nông nghiệp Hữu Tân trực tiếp quản lý điều tiết nước nội đồng và trạm bơm
Tân Thành.

20
4.2.2. Hình thức cung cấp dịch vụ thủy lợi trên địa bàn xã Tân Ninh trước
và sau xóa thủy lợi phí.
Việc cung cấp dịch vụ thủy lợi được tiến hành như sau:
- HTX và người đại diện phía doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước tiến
hành ký kết hợp đồng dùng nước.
- Phía doanh nghiệp lập kế hoạch điều tiết nước.
- Thông báo thời gian mở nước theo hợp đồng đã ký và hướng dẫn lịch
thời vụ của phòng nông nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch mở tưới nước theo hợp đồng đã ký.
- Thực hiện kế hoạch mở và nhận nước theo hợp đồng đã ký.
- Kết thúc tưới tiêu tiến hành thăm đồng và đánh giá năng suất của HTX.
- Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đã ký.
Trách nhiệm của đơn vị dùng nước và đơn vị cung cấp nước như
sau:
+ Công ty trực tiếp cung cấp nước, chi nhánh trạm thủy nông Cẩm Ly:
- Tu sửa và bảo vệ công trình
Chịu trách nhiệm bồi túc, nạo vét, tu sửa bảo vệ kênh chính, sửa chữa
công trình do công ty và chi nhánh trạm quản lý.
- Quản lý và phân phối nước
Chị trách nhiệm tưới tiêu nước cho diện tích hợp đồng theo lịch sản xuất
được quy định tại điều 1 trong bản hợp đồng này, đảm bảo cho cây trồng phát
triển trong điều kiện thời tiết bình thường. Những năm thời tiết khó khăn ngoài
mức đảm bảo của công trình thì hai bên cùng phối hợp để khắc phục.
+ Đơn vị dùng nước:
- Tu sửa bảo vệ công trình.
Chịu trách nhiệm tu sửa và bảo vệ kênh, công trình trên kênh do mình

Có thể nói tuy 2 đơn vị dùng nước ở các doanh nghiệp dùng nước khác nhau,
khi xóa thủy lợi phí quyền lợi được hưởng về các khoản nộp phí dịch vụ thủy
lợi tương đối giống nhau.
Sau khi chính sánh xóa thủy lợi phí được ban hành và áp dụng các đơn vị
dùng nước giảm đi một gánh nặng phải chi trả tiền nước do đơn vị doanh
nghiệp, công ty cung cấp nước. Mặc dù nông dân không phải chi trả tiền nước
cho công ty, nhưng họ vẫn phải chi trả tiền dịch vụ thủy lợi nội đồng. Có thể
thấy người dùng nước không trả tiền nước cho người cung cấp nước tại đầu
kênh mà chỉ chi trả tiền nước cho người cung cấp nước vào ruộng hoặc gần vào
ruộng của mình. Phí dịch vụ thủy lợi nội đồng gồm công tác điều hành nước,
phí giao dịch với cán bộ thủy nông thu theo bình quân đầu sào 1kg thóc/ sào/
vụ, và một số vấn đề phát sinh khác như nạo vét, tu sửa kênh mương nội đồng.
Như vậy ruộng lấy nước thuận tiện hay khó khăn phải chịu chi phí thủy lợi nội
đồng như nhau.

22
4.3. Cơ sở hạ tầng thủy lợi trên địa bàn xã Tân Ninh
4.3.1.Quy mô cung cấp dịch vụ thủy lợi trên địa bàn xã Tân Ninh
Hiện tại trên địa bàn xã Tân Ninh có 4 thôn sử dụng nước của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình,
với hệ thống kênh chính chạy dài từ k9 đến k12( Đường kênh mương đi qua địa
bàn xã từ km số 9 đến km số 12, tức hệ thống kênh chính đi qua địa bàn xã dài
3 km) và một thôn sử dụng nước từ hồ An Mã. Cung cấp toàn bộ hệ thống đồng
ruộng trên địa bàn xã với diện tích đất nông nghiệp 669,8 ha và 24,2 ha diện
tích nuôi trồng thủy sản.
Trên nội đồng xã Tân Ninh có 6 hệ thông kênh cấp 1, trong đó có 5 hệ
thống kênh cấp 1 dẫn nước từ kênh chính thuộc hệ thống kênh của doanh
nghiệp. Và một kênh chính dẫn nước từ hồ An Mã cung cấp nước chủ yếu cho
khu vực thôn Hữu Tân tất cả đều được bê tông hóa. Hệ thống kênh mương trên
địa bàn xã tương đối dày đặc: có khoảng 20 km kênh mương lớn có bề rộng 3 m

đơn vị dùng nước trên địa bàn xã Tân Ninh vụ đông xuân.
Đơn vị tính: ha
Diễn dải
Đơn
vị
dùng
nước
Trước khi xóa thủy lợi phí
Diện tích hợp đồng các đơn
vị dùng nước.
Diện tích nghiệm thu sau khi
kết thúc hợp đồng
Tổng Tự chảy Tạo nguồn Tổng Tự chảy Tạo nguồn
Quảng Xá 98 64 25 98 64 25
Hòa Bình 52 25 27 52 25 27
Thế Lộc 89 25 64 89 25 64
Nguyệt Áng 100,5 30 70,5 100,5 30 70,5
Tổng 339,5 144 186,5 339,5 144 186,5
Sau khi xóa thủy lợi phí
Quảng Xá 98 64 25 98 74 15
Hòa Bình 52 25 27 53 28 25
Thế Lộc 89 25 64 90 60 30
Nguyệt Áng 133 110 23 135 120 15
Tổng 372 224 139 376 282 85
( Nguồn: cán bộ thủy nông tổ1chi nhánh rạm Rào Đá)
Trước khi xóa thủy lợi phí diện tích có trong hợp đồng cung cấp nước
bằng với diện tích nghiệm thu sau khi kết thúc hợp đồng, về tổng diện tích, diện
tích ruộng tưới tự chảy, diện tích tưới phải tạo nguồn. Tổng diện tích tưới của
các hợp tác xã trên địa bàn xã Tân Ninh trước khi xóa thủy lợi phí 339,5 ha.


824000 – 494000 = 330000 đồng. Sau khi xóa thủy lợi phí hợp đồng được ký
nhưng hợp tác xã không phải trả tiền nước mà nhà nước bù lỗ sau khi nghiệm
thu hợp đồng cho nông dân. Điều này chứng tỏ khoản tiền nhà nước bù lỗ lớn
hơn số tiền mà nông dân chi trả cho đơn vị cung cấp nước.

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status