Lý thuyết trường điện tử - Pdf 14

Chương 1 - Trang 1
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
1.1. Định nghĩa về “Trường điện từ”
Lý thuyết Trường điện từ là một ngành vật lý nghiên cứu về các hiện tượng điện
và từ trong tổng thể của chúng là Trường điện từ. Trường điện từ được sinh ra bởi các
hạt mang điện và sự chuyển động của chúng. Trường điện từ được sinh ra sau đó đến
lượt nó lại tương tác với các hạt mang điện.
Trường điện từ được định nghĩa như sau:
Trường điện từ là một dạng vật chất cơ bản, chuyển động với vận tốc c trong mọi
hệ quy chiếu quán tính trong chân không. Nó thể hiện sự tồn tại và vận động qua
những tương tác với dạng vật chất khác là những hạt hoặc những môi trường chất
mang điện.
1.2. Sơ lược về “Lý thuyết Trường điện từ”
Lý thuyết Trường điện từ được nhà bác học James Maxwell tổng hợp từ các lý
thuyết đã tồn tại trước đây như lý thuyết về điện trường tĩnh, lý thuyết về điện động
học, lý thuyết về từ trường tĩnh. Lý thuyết tổng hợp này nghiên cứu những vẫn đề liên
quan đến các hạt mang điện, dòng điện, nam châm, sóng điện từ (ánh sáng, sóng vô
tuyến, ).
Khái niệm cơ bản trong lý thuyết Trường điện từ là Trường điện từ. Lý thuyết này
nghiên cứu các hiện tượng điện và từ dưới đây:
• điện trường tĩnh được sinh ra bởi các hạt mang điện đứng yên;
• từ trường tĩnh được sinh ra bởi các dòng điện không đổi;
• từ động là hiện tượng từ được sinh ra bởi dòng điện biến đổi theo thời gian;
• điện động liên quan đến các tương tác động học giữa các dòng điện;
• vô tuyến điện liên quan đến các hiện tượng truyền sóng điện từ.
Chương 1 - Trang 2
1.3. Các biến trạng thái cơ bản của trường điện từ
Theo định nghĩa chung, biến trạng thái của một hệ là những biến được định nghĩa
ra để trực tiếp hay gián tiếp đo, biểu diễn trạng thái và quá trình động lực học của hệ,
hoặc đo, biểu diễn năng lực tương tác của hệ. Đối với trường điện từ, có hai biến trạng
thái là véctơ cường độ điện trường

là véctơ đơn vị nằm
trên đường nối từ điện tích Q đến điểm M và có chiều luôn luôn hướng từ từ điện tích
Q đến điểm M (hình 1.1).

Như vậy véctơ cường độ điện trường do điện tích dương gây ra luôn hướng ra xa
điện tích dương và véctơ cường độ điện trường do điện tích âm gây ra luôn hướng vào
nó.
Nếu tại điểm M, ta đặt một điện tích q thì điện trường
E

của điện tích Q sẽ tác
dụng lên điện tích q một lực Coulomb
F

được tính như sau:
→→→
==
0
2
Qq
FqEr
4r
πε
(1.2)
Như vậy giữa hai điện tích trái dấu sẽ tồn tại lực hút và giữa hai điện tích cùng dấu
sẽ tồn tại lực đẩy.
+


Chương 1 - Trang 3
Nếu trong môi trường nói trên, tồn tại n điện tích điểm Q
i
(với i = 1 → n) thì véctơ
cường độ điện trường tổng
E

do toàn bộ các điện tích này cùng gây ra tại một điểm M
được xác định theo nguyên lý xếp chồng điện trường:
→→→
==
==
∑∑
nn
i
i0i
2
i1i1
i
Q
EEr
4rπε
(1.3)
với
i
E

là véctơ cường độ điện trường do mỗi điện tích Q
i


(gây ra bởi điện tích Q
i
) tác dụng
lên điện tích q.
Trong hệ đơn vị SI (tức hệ MKSA), cường độ điện trường E có đơn vị là V/m.
1.3.2. Véctơ từ cảm

B

Biến trạng thái này đại diện cho mặt từ trường của trường điện từ. Theo vật lý cổ
điển, từ trường do dòng điện sinh ra. Ở phạm vi vi mô, một electron quay chung quanh
hạt nhân cũng tạo nên dòng điện, được gọi là dòng điện nguyên tử, cũng tạo nên một
từ trường.
Để biểu diễn và đo năng lực tác dụng lực của từ trường, người ta định nghĩa véctơ
từ cảm
B

. Khi có một vật có điện tích dq chuyển động với vận tốc
v

trong một từ
trường có từ cảm
B

thì từ trường sẽ tác dụng lên vật này một lực Lorenx về từ
m
dF



Khi trong không gian của trường điện từ tồn tại một môi trường vật chất nào đó thì
dưới kích thích của trường điện từ, trong môi trường có thể xảy ra các hiện tượng như
phân cực điện, phân cực từ hay dẫn điện (tùy theo loại môi trường). Để đo trạng thái
của các hiện tượng này (tức là đo tương tác động lực học giữa trường điện từ và môi
trường) và để biểu diễn phản ứng của môi trường về ba mặt đó, ngoài véctơ cường độ
điện trường
E

và véctơ từ cảm
B

của trường điện từ, cần định nghĩa thêm một số biến
trạng thái của hệ trường-môi trường và thông số hành vi của môi trường.
1.4.1. Các biến trạng thái và thông số hành vi về phân cực điện
Trong nhiều chất điện môi được hiểu là những môi trường chỉ có những hạt mạng
điện ràng buộc, dưới tác dụng của điện trường
E

, các điện tử ràng buộc (liên kết) tiếp
nhận năng lượng điện trường và dịch chuyển ra khỏi vị trí cân bằng, tâm quỹ đạo điện
tử bị kéo ra xa những nút có điện tích dương một đoạn l và do vậy hình thành nên
những lưỡng cực điện. Đó chính là hiện tượng phân cực điện môi. Trạng thái phân cực
của lưỡng cực điện được đo bằng véctơ momen điện

p
được tính như sau:
→→
=
pql
(1.7)

ε
(1.9)
với k
P
là hệ số phân cực điện của môi trường. Đây là thông số hành vi phân cực điện
của điện môi. ε
0
là hệ số điện môi của môi trường chân không:
9
0
1
10F/m
36

ε=⋅
π

Từ đó, người ta định nghĩa thêm biến trạng thái véctơ dịch chuyển điện

D
:
→→→→→→
=+=+==
00P0r
DPE(1k)EEE
εεεεε
(1.10)
trong đó ε
r
= 1 + k

Thông số đặc trưng cho một cực từ có dòng điện i chảy theo một vòng có bề mặt S là
véctơ momen từ

m
được tính như sau:
→→
=
miS
(1.11)
với
S

là véctơ có độ lớn bằng diện tích S, có phương vuông góc với bề mặt này và có
chiều được xác định từ chiều của dòng điện i bằng quy tắc vặn nút chai thuận.
Nếu lân cận ở mỗi điểm trong môi trường, tính trung bình trong một đơn vị thể
tích có số cực từ xoay chiều lại theo chiều của từ trường
B

là N thì trạng thái phân cực
Chương 1 - Trang 6
từ ở mỗi điểm được đo bằng một biến trạng thái được gọi là véctơ cường độ phân cực
từ

M
:
→→
=
MNm
(1.12)
Như vậy từ trường

→→
=µ ứng với các
dòng điện tự do ngoài và
M
0
BM
→→
=µ ứng với các dòng điện phân tử hoặc spin. Đối với
môi trường thuận từ, hai thành phần này thuận chiều nhau và hợp thành
B

.
Giống như với phân vực điện, người ta cũng định nghĩa những thông số hành vi về
phân cực từ của từ môi. Trước hết là hệ số phân cực từ k
M
:

→→
=
M
MkH
(1.14)
Suy ra:
→→→→→→
=+=+==
00M0r
B(HM)(1k)HHH
µµµµµ
(1.15)
trong đó µ

. Véctơ này có chiều ngược chiều
chuyển động của các điện tử tự do (tức cùng chiều dòng điện) và có độ lớn bằng lượng
điện tích chảy qua tiết diện ngang (của vật dẫn) bằng 1 m
2
trong khoảng thời gian bằng
1 giây.
Trạng thái dẫn điện của vật dẫn, được đo bằng véctơ mật độ dòng điện dẫn
J

, rõ
ràng tỷ lệ với cường độ điện trường
E

:
→→
=
JE
σ
(1.16)
với σ là điện dẫn suất của vật dẫn. Đây là thông số hành vi của môi trường.
Trong hệ đơn vị SI, mật độ dòng điện dẫn J có đơn vị là A/m
2
và điện dẫn suất σ
được đo bằng S/m.

Chương 2 - Trang 8
Chương 2: Giải tích véctơ
2.1. Giới thiệu
Mô hình toán học cơ bản của hệ trường điện từ-môi trường là hệ phương trình
Maxwell. Như sẽ thấy ở chương 2, hệ phương trình này được biểu diễn dưới dạng các

x
= 1 h
r
= 1 h
R
= 1
h
2
h
y
= 1
h
ϕ
= r h
θ
= R
Hệ thống
véctơ đơn vị
h
3
h
z
= 1 h
z
= 1
h
ϕ
= R.sinθ
1
q

Hệ số Lame
3
q


0
z


0
z


0

ϕ

2.3. Các toán tử về giải tích véctơ
Gọi ψ là một đại lượng vô hướng và
A

là một đại lượng véctơ có các thành phần
theo các trục 1, 2 và 3 (tùy theo hệ tọa độ, xem bảng trên) là A
1
, A
2
và A
3
.
Chương 2 - Trang 9

ψ=+⋅θ+⋅ϕ
θ⋅θϕ
(2.3)
2.3.2. Divergence
Descartes:
y
xz
dA
dAdA
divA
dxdydz

=++
(2.4)
Trụ:
rz
dA
1d(rA)1A
divA
rdrrddz

ϕ

=⋅+⋅+
ϕ
(2.5)
Cầu:
2
R
2

rz
rr
ddd
rotA
drddz
ArAA
→→→

ϕ
⋅ϕ⋅
=
ϕ
(2.8)
Cầu:
0
0
0
2
Rz
111
R
RsinRsinR
ddd
rotA
dRdd
ARARsinA
→→→

θ
⋅⋅θ⋅ϕ

rot
A

= ∇∧
A

(tích hữu hướng) (2.13)
2.3.5. Laplace
∆ψ = div(gradψ) = ∇.∇ψ = ∇
2
ψ (2.14)
Descartes:
222
222
ddd
dxdydz
ψψψ
∆ψ=++
(2.15)
Trụ:
22
222
d
d(r)
11dd
dr
rdrrddz
ψ
ψψ
∆ψ=⋅+⋅+

div(
A


B

) =
B

⋅rot
A


A

⋅rot
B

(2.20)
rot(ψ⋅
A

) = ψ⋅rot
A

+ gradψ ∧
A

(2.21)
rot(rot

2.4.2. Định lý Ostrogradsky-Gauss
Thông lượng của véctơ
A

qua một mặt S kín bằng tích phân của véctơ div
A

theo
thể tích V chứa trong mặt S đó:
SV
AdSdivAdV
→→→
⋅=⋅
∫∫Ñ
(2.26)
Chương 3 - Trang 12
Chương 3: Hệ phương trình Maxwell
3.1. Khái quát
Chương 1 đã nêu rõ các biến trạng thái đặc trưng cho trường điện từ, cho hệ
trường-môi trường và các thông số hành vi của môi trường. Chương này trình bày hệ
phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các biến trạng thái đó, chính là hệ phương
trình Maxwell.
Hệ phương trình Maxwell là hệ phương trình cơ bản, phản ánh những quy luật của
trường điện từ. Hệ phương trình này giữ một vị trí cơ bản đối với lý luận trường điện
từ, giống như các định luật Kirchhoff đối với Lý thuyết Mạch. Mọi hiện tượng trong
các thiết bị điện đều thể hiện sự vận động của trường điện từ, cho nên về nguyên tắc,
việc phân tích, tính toán các hiện tượng đó đều có thể dựa trên hệ phương trình
Maxwell.
Hệ phương trình Maxwell là hệ phương trình đạo hàm riêng theo không gian và
thời gian cho nên bài toán trường điện từ là một bài toán bờ có sơ kiện. Việc xác định

luật toàn dòng điện được viết như sau:
→→→→
⋅=⋅
∫∫
LS
HdlJdS
Ñ
(3.2)
Theo định lý Green-Stock, ta có:
→→→→
⋅=⋅
∫∫
LS
HdlrotHdS
Ñ
(3.3)
Suy ra:
→→
=
rotHJ
(3.4)
3.2.1.2. Dòng điện chuyển dịch
Dưới tác dụng của điện trường ngoài
E

, các điện tử tự do chuyển động trong vật
dẫn và sinh ra dòng điện dẫn. Tuy nhiên, nếu đó là điện môi (môi trường trong đó chỉ
có những hạt mạng điện ràng buộc) thì xảy ra hiện tượng phân cực và trạng thái phân
cực này được đo bằng véctơ dịch chuyển điện
D


cd
D
rotHJJJ
t
(3.6)
Phương trình này cho thấy: điện trường biến thiên sẽ sinh ra từ trường xoáy.
Chương 3 - Trang 14
3.2.2. Phương trình Maxwell 2
Phương trình này được dẫn từ định luật cảm ứng điện từ Lenx-Faraday. Khi từ
thông Φ xuyên qua một vòng kín L (đứng yên trong không gian) biến thiên theo thời
gian, trong vòng dây sẽ xuất hiện một sđđ cảm ứng e:
→→

→→→

∂⋅

∂∂

=⋅=−=−=−⋅
∂∂∂

∫∫
S
LS
BdS
B
eEdldS
ttt

Phương trình này cho thấy: từ trường biến thiên sẽ sinh ra điện trường xoáy.
Như vậy hai phương trình Maxwell 1 và 2 mô tả mối quan hệ giữa hai mặt điện và
từ của trường điện từ biến thiên. Trong trường hợp trường điện từ không biến thiên,
hai phương trình này cho thấy hai mặt điện và từ hoàn toàn không phụ thuộc vào nhau,
điện trường và từ trường đều không có tính chất xoáy. Lúc đó điện trường
E

chắc
chắn có tính chất thế, còn từ trường
B

có tính chất thế hay không là phụ thuộc vào mật
độ dòng điện dẫn
J

.
3.2.3. Phương trình Maxwell 3
Các đường sức từ luôn khép kín cho dù nguồn sinh ra từ trường là nam châm hay
cuộn dây có dòng điện chạy qua. Do vậy thông lượng của véctơ cường độ từ cảm
B


qua một mặt S kín, được gọi là từ thông Φ, sẽ bằng không:
→→
=⋅=

S
BdS0
Φ
Ñ

S
DdSq
Ñ
(3.13)
Nếu lượng điện tích tự do q đó được phân bố trong thể tích V với mật độ khối là ρ
thì ta có:
→→
⋅==⋅
∫∫
SV
DdSqdV
ρ
Ñ
(3.14)
Theo định lý Ostrogradsky-Gauss thì:
→→→
⋅=⋅
∫∫
SV
DdSdivDdV
Ñ
(3.14)
và từ đó quy ra phương trình Maxwell 4:


=
divD
ρ
(3.15)
Tùy theo ρ bằng không hay khác không mà trường véctơ là trường chảy liên tục


V
V
(dV)
q
idV
ttt
ρ
ρ
(3.17)
(dấu trừ thể hiện chiều biến thiên ngược nhau giữa dòng điện i và sự suy giảm của
lượng điện tích bên trong thể tích V; nếu điện tích di chuyển ra khỏi mặt S càng nhiều
thì dòng điện i càng tăng và do vậy mà lượng điện tích bên trong thể tích V càng suy
giảm).
Gọi
J

là mật độ của dòng điện i chảy qua mặt S và lưu ý đến định lý
Ostrogradsky-Gauss, ta có:
→→→
=⋅=⋅
∫∫
SV
iJdSdivJdV
Ñ
(3.18)
Suy ra phương trình Maxwell 5:




. Chúng liên hệ với nhau qua các
Chương 3 - Trang 17
phương trình trạng thái mô tả hành vi của môi trường mà ta đã từng nghiên cứu ở
chương 1:
• Trong môi trường điện môi có hệ số điện môi tuyệt đối là ε:
→→
=
DE
ε

• Trong môi trường từ môi có hệ số từ thẩm tuyệt đối là µ:
→→
=
BH
µ

• Trong môi trường dẫn điện có điện dẫn suất là σ:
→→
=
JE
σ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status