Nghiên cứu khoa học " ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG GỖ VÀ LSNG BỀN VỮNG PHỤC VỤ DỰ ÁN 661 " - Pdf 14

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
KỸ THUẬT, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG GỖ VÀ LSNG BỀN VỮNG PHỤC VỤ DỰ
ÁN 661

Bùi Thanh Hằng, Phạm Quang Tuyến
Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự án 661 triển khai đã đem lại những kết quả bước đầu trong việc phục hồi và trồng rừng mới ở nước
ta, diện tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng
nhu cầu khai thác cũng như sử dụng gỗ và LSNG hiện nay. Mặt khác, đời sống của các cộng đồng dân cư
có mức sống thấp và phụ thuộc vào rừng nên các hoạt động khai thác trái phép diễn ra thường xuyên làm
tăng nguy cơ mất rừng và ảnh hưởng nhiều đến thành quả của dự án 661.
Hơn nữa, trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, để đạt được năng suất, chất lượng
cao, các ngành nghề hiện nay buộc phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, trong đó có khai thác, sử dụng lâm
sản. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ trong khai thác, sử dụng còn nhiều bất cập chưa giải quyết được.
Tựu chung lại, dưới con mắt của nhà quản lý, cần phải nắm được bức tranh chung về thực trạng khai
thác, sử dụng gỗ và LSNG để có thể đề xuất được các giải pháp về kỹ thuật, cơ chế chính sách nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý cũng như sử dụng rừng thuộc dự án 661 nói riêng và rừng Toàn quốc nói chung.
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. Phương pháp tiếp cận chung
- Phương pháp kế thừa số liệu: Thu thập, tổng quan và phân tích chọn lọc các tài liệu thứ cấp (báo cáo
khoa học, báo cáo quản lý, các báo cáo điều tra chuyên đề, kế họach hàng năm và tài liệu thiết kế khai thác
gỗ, lâm sản ngoài gỗ… liên quan đến thực trạng khai thác lâm sản).
- Sử dụng phương pháp PRA: Phỏng vấn nhóm trọng điểm, phỏng vấn bán cấu trúc, quan sát thực tế,
khảo sát tại các điểm thu mua lâm sản, các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ lâm sản và các sản phẩm có
nguồn gốc là lâm sản
- Phương pháp chuyên gia (hội thảo hoặc gửi các bản thảo lấy ý kiến nhận xét của các chuyên gia).
2.2. Các phương pháp cụ thể
- Quá trình điều tra được tiến hành trên hai nhóm đối tượng chính là: các tổ chức (Công ty lâm nghiệp,

Ninh
Thuận
Đồng
Nai
TB
6 tỉnh
I Loại gỗ tiêu thụ
1

Gỗ lớn 60,00 66,67 64,44 60,00 57,78 53,33 60,37
2

Gỗ nhỏ 33,33 24,44 28,89 33,33 37,78 33,33 31,85
3

Cả hai loại 6,67 8,89 6,67 6,67 4,44 13,33 7,78
Khi đánh giá về nhu cầu sử dụng các loại gỗ hiện nay và thời gian tới thì phần lớn đều cho rằng nhu cầu
về gỗ lớn là cao nhất. Kết quả phỏng vấn phân tích cho thấy mức độ tiêu thụ gỗ lớn chiếm tới 60,37% - gấp
2 lần gỗ nhỏ chỉ có 31,85% số phiếu phỏng vấn. Hoạt động mua bán gỗ diễn ra nhiều và thường xuyên.
3.1.1.2. Nhu cầu sử dụng gỗ và LSNG trong các tỉnh điều tra.
Bảng 2. Kết quả đánh giá nhu cầu khai thác sử dụng gỗ và LSNG
Tỷ lệ % số phiếu điều tra
TT Nhu cầu sử dụng
Sơn La Bắc
Kạn
Thanh
Hoá
Kon
Tum
Ninh

Làm thuốc 6,67 28,89 26,67 33,33 24,44 26,67 24,44
3

Tinh dầu 15,56 4,44 15,56 6,67 11,11 11,11 10,74
4

Sử dụng làm đồ dùng 24,44 15,56 20,00 17,78 15,56 15,56 18,15
5

Dùng khác 8,89 6,67 8,89 8,89 8,89 8,89 8,52
6

Bán ra thị trường 11,11 8,89 6,67 8,89 6,67 8,89 8,52
Tính bình quân cho 6 tỉnh: nhu cầu gỗ sử dụng trong công nghiệp cao nhất với 32,22% số phiếu, tiếp đến
là gỗ làm nhà, đóng đồ mộc với 23,7% số phiếu, gỗ sử dụng làm củi có nhu cầu khá cao với 15,19% số

phiếu, sử dụng vào việc khác là 10,37% số phiếu, bán ra thị trường là 9,63% và cuối cùng sử dụng làm
hàng rào là 8,89% số phiếu phỏng vấn.
Nhu cầu sử dụng gỗ ở mỗi địa phương, mỗi vùng cũng có đặc điểm riêng. Nhu cầu gỗ sử dụng vào mục
đích làm nhà, đóng đồ mộc có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam. Ngược lại nhu cầu sử dụng gỗ trong
công nghiệp lại có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam.
Khi đánh giá nhu cầu sử dụng LSNG thì mục đích sử dụng làm thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với
29,63% số phiếu, việc đưa LSNG dùng để làm thuốc cũng chiếm một tỷ lệ 24,44% số phiếu phỏng vấn. Sử
dụng LSNG làm đồ dùng cũng chiếm một tỷ lệ lớn với 18,15% số phiếu phỏng vấn, tiếp đến là chiết xuất tinh
dầu, thấp nhất là sử dụng để bán ra thị trường và thực hiện các mục đích khác.
3.1.2. Kết quả điều tra, đánh giá về các hình thức khai thác phổ biến hiện nay, các kỹ thuật khai
thác đang sử dụng với gỗ và LSNG.
3.1.2.1. Kết quả điều tra các hình thức khai thác
* Kết quả điều tra hình thức khai thác gỗ 6 tỉnh: Sơn La, Bắc Kạn, Thanh Hoá, Kon Tum, Ninh Thuận,
Đồng Nai
Bảng 3. Các hình thức khai thác LSNG
Nhóm
sản
Hình
thức
Bộ
phận
Các loại LSNG đang khai thác

phẩm
Sơn La Bắc Kạn Thanh
Hoá
Kon Tum Ninh
Thuận
Đồng Nai
Chặt
thân cây
trưởng
thành
Thân
cây
Tre, Nứa,

Thân
cây
Guột Guột Guột Guột
Cắt lá Lá Cỏ tranh Cỏ tranh Cỏ tranh Cỏ tranh Cỏ tranh
Hàng
thủ
công
Lấy
nhựa
Cánh kiến
Cắt thân,

Củ,
thân
Hà thủ ô,
Râu mèo,
Ngũ gia bì,
Bạc hà
Cây Trâu
cố, Bồ
công anh
Ngũ gia
bì, Chàm
mèo, Bạc
hà núi, Ba
chẽ
Ba gạc,
Ngũ gia
bì, Râu
hùm

rừng
Trâm bầu,
Tai chua,
Sa nhân
Đào củ Củ
Giềng đỏ,
gừng, nghệ
đen, Khúc
khắc, Hoàng
tinh, Đẳng
sâm, Bình
vôi
Củ mài,
Thiên
niên kiện,
Bình Vôi,
Cát sâm,
Đẳng
sâm, Ba
kích,
Nghệ
Giềng đỏ,
gừng,
nghệ đen,
Bách hộ,
Đẳng
sâm, Cát
cánh,
Hoàng
liên

đằng,

Huyết
đằng,

dây
Đào
mầm
Mầm Măng Măng Măng Măng Măng Măng
Đào củ Củ
Dong giềng,
Củ mài
Dong
giềng, Củ
mài
Dong
giềng, Củ
mài
Dong
giềng, Củ
mài
Dong
giềng, Củ
mài
Dong
giềng, Củ
mài
Nhóm
cây
làm

Đào cây Cây
Si, chuối
rừng,
Si, Đa
Các hình thức khai thác LSNG tại các địa phương là không giống nhau. Tuỳ theo đặc điểm tự nhiên, kinh
tế, xã hội mà mỗi địa phương, mỗi người dân áp dụng các hình thức khai thác khác nhau. Việc khai thác
LSNG có rất nhiều hình thức, số lượng các loài LSNG bị khai thác nhiều, nhưng phần lớn chưa tuân thủ quy
định, quy trình hướng dẫn về khai thác LSNG theo hướng bền vững. Chỉ có một số địa phương có các hình
thức tuyên truyền, hướng dẫn tới các xã, thôn, bản, hay nơi có chương trình dự án của Nhà nước cũng
như các tổ chức Quốc Tế thì việc khai thác sử dụng LSNG đạt được những yêu cầu về quản lý bảo vệ và phát
triển.
3.1.2.2. Kết quả điều tra kỹ thuật áp dụng trong khai thác
Bảng 4. Kết quả điều tra kỹ thuật áp dụng trong khai thác
TT Các bước thực hiện Sơn La Bắc Kạn Thanh
Hoá
Kon Tum Ninh
Thuận
Đồng Nai
1 Lập KH dài hạn 100% 100% 100% 100% 100% 100%
2
Lập KH hàng năm và
thiết kế KT
100% 100% 100% 100% 100% 100%
3 Chuẩn bị KT 90% 95% 97% 95% 94% 98%
4 Khai thác 90% 80% 92% 95% 94% 98%
5 Sau khai thác 70% 65% 80% 85% 83% 89%
Kết quả điều tra cho thấy các bước thực hiện trong việc khai thác đã được đa số các địa phương thực
hiện đầy đủ. Trong đó khâu lập kế hoạch được các địa phương chú trọng nhất. Thực trạng rất phổ biến hiện
nay của các địa phương là thiếu sự giám sát và kiểm tra trong quá trình khai thác và sau khi khai thác.
3.1.3. Kết quả đánh giá việc quản lý khai thác, sử dụng gỗ và LSNG tại các khu rừng được sự hỗ

- Người dân đã được giao đất, khoán rừng,
được phép kinh doanh rừng, nhằm khai thác gỗ và
LSNG có giá trị theo pháp luật.
- Đa số người dân có truyền thống làm nghề
rừng: biết khai thác và sử dụng gỗ và LSNG.
- Hầu hết các hộ dân có nguyện vọng được
tham gia vào các chương trình lâm nghiệp, kinh
doanh rừng có hiệu quả.
- Nhà nước đặc biệt quan tâm tới việc khai thác,
sử dụng, chế biến, tiêu thụ gỗ và LSNG.
Điểm yếu (W)
- Cơ chế và chính sách còn nhiều bất cập
- Hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý chưa
cao, vai trò các cơ quan quản lý, tổ chức, cộng
đồng địa phương chưa được thể hiện rõ.
- Sản xuất, chế biến, tiêu thụ gỗ và LSNG chủ
yếu là tự phát, manh mún, chưa có quy hoạch rõ
ràng.
- Trình độ khoa học, kỹ thuật, nhận thức về khai
thác và sử dụng còn thấp.

Cơ hội (O)
- Chương trình giao đất, khoán rừng đã được
triển khai.
- Nhu cầu về gỗ và LSNG trong nước cũng như
thế giới ngày càng tăng.
- Nhà nước quan tâm chú ý đến phát triển
ngành chế biến và xuất khẩu gỗ.
- Diện tích rừng lớn, nhiều loài cây phong phú.
- Việc gia nhập WTO đưa lại thuận tiện trong

- Phân định rõ ràng 3 loại rừng, thành lập các Ban quản lý rừng phòng hộ/rừng đặc dụng, hoạt động theo
cơ chế quản lý của tổ chức sự nghiệp kinh tế.
- Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu gỗ, thu hút đầu tư xã hội để phát triển công nghiệp chế biến gỗ
hướng theo mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu gỗ và LSNG.
+ Đổi mới chính sách quản lý thị trường lâm sản nội địa và xuất khẩu lâm sản theo hướng “tự do hoá thị
trường gỗ rừng trồng và lâm sản ngoài gỗ để thúc đẩy trồng rừng”.
b. Những tồn tại bất cập
+ Những vấn đề có liên quan đến phương án điều chế rừng
- Quyết định 40 quy định: Chưa có quy định diện tích tối thiểu bao nhiêu phải xây dựng và nội dung xây
dựng phương án (nếu 1 hộ gia đình chỉ có khoảng 30 ha mà cũng xây dựng phương án như của tổ chức có
khoảng 20.000 ha là không hợp lý).
- Quyết định 40 quy định, rừng giầu, trung bình sẽ được quy hoạch khai thác trong PAĐCR, nhưng trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp chỉ định hướng khai thác ở rừng giầu.
- Theo quy định tại QĐ 40 phải căn cứ vào luân kỳ khai thác là 35 năm hoặc 40 năm (đối với rừng
thường xanh) và cường độ khai thác theo quy định tại quy phạm 14-92 của Bộ. Theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTG thì quy định lượng khai thác phải nhỏ hơn lượng tăng trưởng của rừng. Quy định như
Quyết định 40 là chưa phù hợp, vì thực tế có những vùng lập địa, hoặc chủ rừng tác động các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh sau khai thác thì chỉ cần 15 hoặc 20 năm rừng đã đủ tiêu chuẩn khai thác lại. Mặt khác, với
quy định này, đối với hộ gia đình cá nhân chỉ được giao khoảng 30 ha phải chia đều cho 35 năm để khai
thác, hoặc phải chờ sau 35 năm mới khai thác lần 2 là không hợp lý.
- Quyết định 40 quy định Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc uỷ quyền cho Chi cục Lâm nghiệp phê duyệt,
nhưng Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, quy định Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đối với các tổ chức,
UBND huyện hoặc uỷ quyền cho phòng chức năng phê duyệt phương án điều chế đối với hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn. Như vậy Quyết định 40 không còn phù hợp với Quyết định 186 và Quyết
định 40 cũng chưa đầy đủ (thiếu nội dung về thẩm quyền phê duyệt phương án cho hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thôn )
+ Về đối tượng rừng được phép khai thác gỗ rừng tự nhiên
- Cũng tại một điều khác của Quyết định 40 lại quy định loại rừng đưa vào quy hoạch khai thác chính
trong phương án điều chế là rừng giầu và rừng trung bình. Theo khoản 4 điều 1 của Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp đã định hướng: chỉ

quản lý, khai thác và sử dụng hợp pháp lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp kỹ thuật áp dụng trong khai thác
- Đối với rừng có điều kiện tự nhiên chia cắt mạnh, độ dốc lớn, gần sông suối không nên sử dụng các
loại máy móc, công cụ cơ giới trong khai thác điều này ảnh hưởng đến cấu trúc, tái sinh rừng sau khai thác.
- Chỉ nên cho phép chặt theo đám đối với rừng đã đủ trữ lượng, trồng bổ sung cho thuận lợi.
- Cần tập trung vào việc tác động đến nhóm loài cây quan trọng, có tiềm năng để phục hồi, phát triển.
- Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng có giá trị nhằm thúc đẩy việc khai thác sử dụng để duy trì sự
cân bằng hệ sinh thái rừng.
- Chuyển giao kỹ thuật và bồi dưỡng kiến thức về khai thác, sử dụng gỗ và LSNG thông qua hoạt động
khuyến nông.
- Giải pháp tận dụng kiến thức bản địa về LSNG trong khai thác, chế biến, sử dụng. Thông qua các lớp
chuyển giao kỹ thuật, trao đổi tập huấn giữa các nhóm đối tượng khai thác, sử dụng rừng. Xây dựng và áp
dụng những quy định cộng đồng nhằm kiểm soát việc khai thác LSNG.
- Tổ chức những nghiên cứu rà soát về khai thác, sử dụng gỗ và LSNG.
3.3.2. Đề xuất giải pháp cơ chế chính sách
1. Cơ chế quản lý khai thác
- Các chủ rừng khai thác rừng phải được Nhà nước giao rừng ổn định lâu dài, các chủ rừng tự quyết
định phương thức kinh doanh, nhưng phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về vốn rừng mà nhà nước đã
giao để quản lý sử dụng.

- Nhà nước chỉ ban ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong khai thác, sử dụng rừng
và kiểm tra giám sát việc thực hiện của các chủ rừng, thực hiện phân cấp tối đa cho cơ sở
- Các chủ rừng phải thực hiện cơ chế tự giám sát, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các quy
định của pháp luật, các tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác, sử dụng rừng.
2. Đối tượng khai thác rừng
Mọi chủ rừng là các Lâm trường, Công ty Lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng đã được giao rừng thì được phép tự chủ khai thác kinh doanh rừng theo quy định của pháp
luật, nhưng phải đáp ứng yêu cầu bền vững và phải trên cơ sở phương án điều chế rừng hoặc phương án
quản lý rừng bền vững được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
3. Chính sách hưởng lợi.

nhưng vẫn phải coi là khai thác sử dụng trái phép, hoặc phải đi xin ở các cấp chính quyền địa phương.
4.1.3. Đề xuất cơ chế chính sách
- Đảm bảo tính thống thống nhất, đồng bộ trong hệ thống chính sách quản lý, phát triển và sử dụng tài
nguyên rừng.
- Khai thác rừng phải có hiệu quả nhằm đáp ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, đặc biệt tại khu vực các dân tộc ít

người và miền núi, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ
môi trường, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế quốc gia.
- Ưu tiên sản phẩm hưởng lợi đối với hộ gia đình các nhân và cộng đồng dân cư thôn, nhằm tạo động
lực mạnh mẽ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tham gia đầu vào công tác bảo vệ và phát
triển vốn rừng.
- Tăng cường phân cấp và tự quyết định khai thác hợp lý cho chủ rừng và cơ sở, đồng thời tăng cường
vai trò trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra giám sát các hoạt động theo quy định của
pháp luật.
4.2. Khuyến nghị
Cần đưa ra được những định hướng chính cần thiết cho công tác quản lý khai thác sử dụng rừng bền
vững đối với các diện tích rừng thuộc dự án 661.
Cần thu thập thông tin trong thời gian dài hơn mới có thể phân tích và đưa ra nhận xét, đề xuất thiết thực hơn.
Các mẫu biểu đề xuất cần được đưa vào sử dụng thử nghiệm trong thực tế và chỉnh sửa nếu cần thiết
cho phù hợp với nhu cầu thực hiện logic, đơn giản và đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Nghĩa Biên, Phan Sỹ Hiếu, 2003. Tổng quan ngành hàng lâm sản Việt Nam.
2. ICARD, 2002. Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ trồng rừng lấy gỗ trụ mỏ tại huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên.
3. Phạm Xuân Hoàn, 2002. Lý luận và thực tiễn của một nền lâm học gần với tự nhiên trong lâm sinh học
nhiệt đới. Đại học lâm nghiệp.
5. Tổng cục thống kê, Số liệu và dữ liệu năm 2004.
6. Bộ NN & PTNT, 2006. Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, Cẩm nang ngành Lâm
nghiệp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status